Chi phí được trừ khi hàng hoá bị hỏng được quy định như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Nội dung chính
Chi phí được trừ khi hàng hoá bị hỏng được quy định như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hoá mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu huỷ. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Căn cứ khoản 2.1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC:
- Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
+ Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
+ Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
Căn cứ các quy định trên, các sản phẩm là dầu gội đầu, sữa dưỡng thể, nước rửa chén đã hết hạn sử dụng phải tiêu hủy, nếu doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp hàng hóa hết hạn sử dụng không được bồi thường thì doanh nghiệp không phải điều chỉnh số thuế GTGT đã khấu trừ của hàng hóa hết hạn sử dụng phải tiêu hủy.
Doanh nghiệp lập hồ sơ quy định tại tiết b khoản 2.1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC như trên để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN trong năm thực hiện tiêu hủy, không phải phân bổ sang năm sau. Doanh nghiệp không phải xuất hóa đơn cho hàng hóa hết hạn sử dụng phải tiêu hủy.