Chi cho công tác quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú? Chi hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện?
Nội dung chính
Chi cho công tác quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú?
Tại Điều 8 Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định chi cho công tác tổ chức quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú, như sau:
Chi cho công tác tổ chức quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
1. Chi lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú: Mức chi 30.000 đồng/hồ sơ.
2. Chi hỗ trợ công tác quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú: chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chi hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Chi tổ chức xét nghiệm chất ma túy đối với người sau cai nghiện ma túy định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về phòng chống ma túy và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:
a) Mức chi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người căn cứ vào hóa đơn chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, chi cho công tác quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú được quy định như trên
Chi cho công tác quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú? (Hình ảnh từ Internet)
Chi hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện ma túy?
Theo Điều 9 Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện ma túy.
Chi hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện ma túy chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không còn phù hợp, nếu có nhu cầu học nghề và tham gia đào tạo nghề nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 80 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
Chi chế độ trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định chi chế độ trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, theo đó:
1. Viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc được hưởng trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
2. Nhân sự do cơ quan công an, y tế được điều động, cử đến làm việc, hỗ trợ tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 06 tháng trở lên được hưởng các chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Như vậy, Chi chế độ trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
- Viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc được hưởng trợ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
- Nhân sự do cơ quan công an, y tế được điều động, cử đến làm việc, hỗ trợ tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 06 tháng trở lên được hưởng các chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 62/2022/TT-BTC.
Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí đưa người vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định lập , chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí, như sau:
- Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
- Thông tư này hướng dẫn cụ thể đối với việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập như sau:
+ Hàng năm, cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ kế hoạch cai nghiện ma túy của các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập, nội dung, mức chi, chế độ hỗ trợ cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập và số lượng đối tượng người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập ở địa phương, lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ kinh phí đối với các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập trên cơ sở các căn cứ sau:
++ Biểu tổng hợp danh sách, kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập (có chữ ký hoặc dấu tay điểm chỉ của đối tượng được hỗ trợ). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lưu chứng từ này làm cơ sở quyết toán;
++ Đối chiếu các hóa đơn, chứng từ chi tiêu có liên quan đến việc tổ chức cai nghiện ma túy cho đối tượng. Cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập trực tiếp lưu giữ hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể theo quy định hiện hành;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập theo quy định.