Cha mẹ bán đất cho con có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Nội dung chính
Cha mẹ bán đất cho con có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 quy định:
Thu nhập chịu thuế
...
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
...
Căn cứ quy định trên, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là một trong những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
...
Căn cứ quy định này, thu nhập từ việc cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con (cha mẹ bán đất cho con) được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Cha mẹ bán đất cho con có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng bán đất cho con có cần phải công chứng không?
Hợp đồng bán đất cho con thực ra là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
...
Căn cứ quy định trên, hợp đồng bán đất cho con phải được công chứng, chứng thực.
Hợp đồng bán đất cho con có thể bị vô hiệu trong những trường hợp nào?
Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Căn cứ quy định trên, hợp đồng bán đất cho con có thể bị vô hiệu trong các trường hợp như sau:
(1) Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
(2) Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do giả tạo
(3) Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
(4) Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do bị nhầm lẫn;
(5) Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
(6) Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
(7) Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do giả tạo có áp dụng thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu không?
Khoản 3 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
...
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Dẫn chiếu đến Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Hợp đồng bán đất cho con vô hiệu do giả tạo thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu.