14:42 - 28/12/2024

Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp được quy định như thế nào từ 06/02/2025?

Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp được quy định như thế nào từ 06/02/2025?

Nội dung chính

    Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp được quy định như thế nào từ 06/02/2025?

    Ngày 23/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC về việc quy định về đăng ký thuế.

    Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC , cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp được quy định như sau:

    N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 N11N12N13

    Trong đó:

    - Hai chữ số đầu N1N2, là số phân khoảng của mã số thuế.

    - Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9, được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.

    - Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

    - Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

    - Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.

    Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp được quy định như thế nào từ 06/02/2025?

    Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp được quy định như thế nào từ 06/02/2025? (Hình từ Internet)

    Mã số thuế là gì? Việc cấp mã số thuế hiện nay được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 thì mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

    Đồng thời, khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

    Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
    ...
    3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
    a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
    b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
    c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
    d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
    đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
    e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
    ...

    Như vậy, việc cấp mã số thuế được thực hiện theo quy định trên.

    Hiện nay mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào?

    Căn cứ quy định tại khoản Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp như sau:

    (1) Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh:

    - Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;

    - Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

    - Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

    (2) Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

    - Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

    - Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

    - Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

    - Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

    - Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

    - Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

    - Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

    Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/02/2025.

    24