Cát Bà thuộc tỉnh nào? Vườn quốc gia Cát Bà ở đâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cát Bà thuộc tỉnh nào? Vườn quốc gia Cát Bà ở đâu? Vườn quốc gia là loại rừng gì? Để lấn biển mà có phần diện tích thuộc Vườn Quốc gia thì chỉ được thực hiện khi nào?

Nội dung chính

    Cát Bà thuộc tỉnh nào? Vườn quốc gia Cát Bà ở đâu?

    (1) Cát Bà thuộc tỉnh nào?

    Cát Bà là một quần đảo nằm phía nam của vịnh Hạ Long, ở khu vực phía Bắc Việt Nam.

    Cát Bà thuộc thành phố Hải Phòng, một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam. Cụ thể, Cát Bà là một phần của huyện đảo Cát Hải, một huyện ngoại thành của Hải Phòng.

    Mặc dù nằm gần tỉnh Quảng Ninh và vịnh Hạ Long, nhưng về mặt hành chính, toàn bộ quần đảo Cát Bà - bao gồm đảo Cát Bà lớn và hàng trăm đảo nhỏ xung quanh - đều thuộc quyền quản lý của Hải Phòng.

    Việc xác định rõ ranh giới hành chính giúp thuận tiện hơn trong việc quản lý du lịch, bảo tồn môi trường và đầu tư phát triển hạ tầng. Với tiềm năng du lịch lớn, Cát Bà ngày càng được thành phố Hải Phòng chú trọng đầu tư và quảng bá như một điểm đến chiến lược trong vùng duyên hải Bắc Bộ.

    (2) Vườn quốc gia Cát Bà ở đâu?

    Cát Bà còn có Vườn quốc gia Cát Bà - một khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận. Du khách đến Cát Bà có thể đi tàu hoặc phà từ Hải Phòng hoặc Hạ Long, tận hưởng cảnh sắc thiên nhiên tuyệt đẹp và các hoạt động như leo núi, chèo kayak, lặn biển, hay tham quan hang động đá vôi kỳ thú.

    Cát Bà thuộc tỉnh nào? Vườn quốc gia Cát Bà ở đâu?

    Cát Bà thuộc tỉnh nào? Vườn quốc gia Cát Bà ở đâu? (Hình từ Internet)

    Vườn quốc gia là loại rừng gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:

    Điều 5. Phân loại rừng
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau:
    a) Rừng đặc dụng;
    b) Rừng phòng hộ;
    c) Rừng sản xuất.
    2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
    a) Vườn quốc gia;
    b) Khu dự trữ thiên nhiên;
    c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
    d) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
    đ) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
    [...]

    Theo đó, vườn quốc gia là loại rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

    Để lấn biển mà có phần diện tích thuộc Vườn Quốc gia thì chỉ được thực hiện khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 190. Hoạt động lấn biển
    [...]
    3. Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
    a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
    b) Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
    c) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
    d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
    đ) Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
    e) Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
    4. Khu vực biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền.
    5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển được quy định như sau:
    a) Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp luật;
    b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động lấn biển; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn biển;
    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển, thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
    6. Việc giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy để thực hiện hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc Vườn Quốc gia thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    40