Căn cứ lập kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất là tài sản công không dùng để ở gồm những nội dung gì?
Nội dung chính
Căn cứ lập kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất là tài sản công không dùng để ở gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định về kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất như sau:
Điều 9. Kế hoạch quản lý, khai thác nhà đất
1. Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất bao gồm: Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất hàng năm và Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung.
2. Căn cứ lập Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất gồm:
a) Kết quả thực hiện của năm trước và ước thực hiện của năm lập Kế hoạch.
b) Dự kiến tăng, giảm nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác.
c) Bảng giá cho thuê nhà và giá cho thuê nhà dự kiến của nhà, đất dự kiến được giao bổ sung (nếu có).
d) Việc thay đổi giữa các mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này và nhu cầu sử dụng nhà, đất để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời.
đ) Căn cứ khác (nếu có).
3. Hàng năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 10, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải lập Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất của năm sau, gửi Sở Tài chính; trường hợp tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là đơn vị sự nghiệp công lập có cơ quan quản lý cấp trên thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Tài chính.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (nếu cần) thẩm định sự phù hợp của nội dung kế hoạch thực hiện của năm sau với các căn cứ xây dựng Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
[....]
Theo đó, căn cứ lập kế hoạch quản lý khai thác nhà, đất gồm:
- Kết quả thực hiện của năm trước và ước thực hiện của năm lập Kế hoạch.
- Dự kiến tăng, giảm nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác.
- Bảng giá cho thuê nhà và giá cho thuê nhà dự kiến của nhà, đất dự kiến được giao bổ sung (nếu có).
- Việc thay đổi giữa các mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP và nhu cầu sử dụng nhà, đất để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời.
- Căn cứ khác (nếu có).
Căn cứ lập kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất là tài sản công không dùng để ở gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Tổ chức, cá nhân thuê nhà là tài sản công không dùng để ở không được gia hạn thời hạn cho thuê nhà khi nào?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 29 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuê nhà như sau:
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuê nhà
[...]
8. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân thuê nhà
a) Tổ chức, cá nhân thuê nhà có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác nhà, đất thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước; gây thiệt hại cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn tiền thuê nhà, tự ý thay đổi mục đích sử dụng của tài sản thì không được gia hạn thời hạn cho thuê nhà; tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp thu hồi nhà quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này nhưng không trả lại nhà cho Nhà nước thì không được tham gia đấu giá hoặc đăng ký thuê nhà theo phương thức niêm yết giá của các tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trong 05 năm tiếp theo, kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm.
c) Thu hồi nhà cho thuê theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Theo đó, tổ chức, cá nhân thuê nhà là tài sản công không dùng để ở mà không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn tiền thuê nhà hoặc tự ý thay đổi mục đích sử dụng của tài sản thì không được gia hạn thời hạn cho thuê.
Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công gồm các cơ quan nào?
Căn cứ Điều 14 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 14. Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công
1. Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Đối với nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật này do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà ở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này do địa phương quản lý và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
Theo đó, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công gồm: Bộ Xây dựng; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.