Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án PPP từ đâu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từ đâu? Mức phạt tiền về vi phạm về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP

Nội dung chính

    Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án PPP từ đâu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư như sau:

    Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư bao gồm:

    - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;

    - Quy định của Luật PPP, Nghị định 243/2025/NĐ-CP, quy định khác của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư của dự án;

    - Các văn bản pháp lý khác có liên quan.

    Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từ đâu?

    Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư từ đâu? (Hình từ Internet)

    Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 9 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư như sau:

    (1) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

    - Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư công;

    - Mục tiêu; quy mô, địa điểm thực hiện dự án; thời gian, tiến độ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác (nếu có);

    - Phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng), pháp luật có liên quan (đối với dự án không có cấu phần xây dựng); thuyết minh sơ bộ về phương án kỹ thuật, công nghệ; sơ bộ phân chia dự án thành phần (nếu có);

    - Sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;

    - Sơ bộ tổng mức đầu tư; sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư;

    - Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP, thời hạn hợp đồng dự án; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có).

    (2) Đối với dự án thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được lập theo quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản 1 Điều 9 Nghị định 243/2025/NĐ-CP

    (3) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về nội dung của hồ sơ trình.

    (4) Đối với dự án đầu tư công thuộc kế hoạch đầu tư công được xem xét chuyển đổi thành dự án PPP, đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn thiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án PPP trên cơ sở cập nhật, chỉnh lý, bổ sung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Mức phạt hành chính về vi phạm về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP

    Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP cụ thể như sau:

    (1) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Không tuân thủ trình tự, thủ tục lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt dự án PPP;

    - Không tuân thủ trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP, dự án PPP;

    - Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi không thuộc một trong các trường hợp được điều chỉnh theo quy định.

    (2) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức theo quy định;

    - Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

    (3) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc hoàn trả các khoản chi phí bị tăng thêm khi đã thanh toán, quyết toán chi phí lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đúng đơn giá, định mức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 122/2021/NĐ-CP;

    - Buộc điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

    saved-content
    unsaved-content
    1