Cấm vận là gì? Cấm vận có ảnh hưởng đến bất động sản không?

Cấm vận là gì? Cấm vận có ảnh hưởng đến bất động sản không? Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ thương mại?

Nội dung chính

    Cấm vận là gì? Cấm vận có ảnh hưởng đến bất động sản không?

    (1) Cấm vận là gì?

    Cấm vận là gì là biện pháp hạn chế hoặc ngăn chặn quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, hoặc quân sự đối với một quốc gia, tổ chức hoặc cá nhân nào đó. Đây thường là biện pháp trừng phạt do một hoặc nhiều quốc gia áp đặt nhằm gây áp lực buộc đối tượng bị cấm vận thay đổi chính sách hoặc hành vi.

    Các loại cấm vận phổ biến:

    - Cấm vận kinh tế: Hạn chế hoặc cấm giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu.

    - Cấm vận tài chính: Đóng băng tài sản, ngăn chặn giao dịch ngân hàng, hạn chế đầu tư.

    - Cấm vận quân sự: Ngăn chặn mua bán vũ khí, trang thiết bị quân sự.

    - Cấm vận ngoại giao: Hạn chế quan hệ ngoại giao, cấm quan chức đi lại giữa các nước.

    - Cấm vận công nghệ: Hạn chế xuất khẩu công nghệ cao, phần mềm, thiết bị tiên tiến.

    (2) Cấm vận có ảnh hưởng đến bất động sản không?

    Cấm vận có ảnh hưởng đến bất động sản, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào phạm vi, loại hình cấm vận, và mối liên hệ của nền kinh tế trong nước với thị trường quốc tế.

    Ảnh hưởng trực tiếp trong trường hợp bị cấm vận như: Hạn chế nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào bất động sản giảm mạnh, các dự án có yếu tố nước ngoài bị đình trệ hoặc hủy bỏ. Hay suy giảm kinh tế - ảnh hưởng đến cầu mua nhà do người dân giảm thu nhập, hoãn việc mua nhà, đầu tư, chuyển nhượng.

    Cấm vận là gì? Cấm vận có ảnh hưởng đến bất động sản không?

    Cấm vận là gì? Cấm vận có ảnh hưởng đến bất động sản không? (Hình từ Internet)

    Việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ thương mại được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

    Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
    1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
    2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

    Như vậy, việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ thương mại được thực hiện theo quy định trên.

    Thực hiện áp dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 6 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định việc áp

    dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài như sau:

    - Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định Luật Các công cụ chuyển nhượng thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

    - Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, các bên tham gia quan hệ công cụ chuyển nhượng được thoả thuận áp dụng các tập quán thương mại quốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, Quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng Thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế có liên quan khác theo quy định của Chính phủ.

    - Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở Việt Nam nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở một nước khác thì công cụ chuyển nhượng phải được phát hành theo quy định Luật Các công cụ chuyển nhượng.

    - Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở nước khác nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở Việt Nam thì việc chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện được thực hiện theo quy định Luật Các công cụ chuyển nhượng.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    9201