Cấm hành vi nào làm thay đổi hiện trạng đất đang có tranh chấp?

Cấm hành vi nào làm thay đổi hiện trạng đất đang có tranh chấp? Tranh chấp đất đai có cần phải hòa giải không?

Nội dung chính

    Đất đang có tranh chấp là gì?

    Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2024, đất đang có tranh chấp được định nghĩa là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Cấm hành vi nào làm thay đổi hiện trạng đất đang có tranh chấp?

    Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cấm thay đổi hiện trạng đất đang có tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu đất đang có tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng đất đó.

    Trong đó:

    - Tháo gỡ: Là hành vi tháo rời và lấy ra các bộ phận, vật thể, hoặc công trình từ khu đất đang có tranh chấp. Ví dụ, tháo dỡ hàng rào, công trình phụ, hoặc di dời cây cối. Hành vi này có thể làm thay đổi hiện trạng khu đất, gây khó khăn trong việc xác định đúng tình trạng đất ban đầu.

    - Lắp ghép: Là hành vi lắp đặt hoặc ghép các bộ phận lại với nhau để tạo thành một công trình mới hoặc cấu trúc khác với ban đầu. Ví dụ như lắp đặt hệ thống tưới tiêu, dựng lều tạm, hoặc lắp ghép các công trình khác trên khu đất tranh chấp. Điều này cũng có thể thay đổi tình trạng khu đất, làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết tranh chấp.

    - Xây dựng thêm: Bao gồm việc xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình hiện hữu trên khu đất tranh chấp. Ví dụ như xây dựng tường, nhà tạm, hoặc đổ bê tông nền. Những hành vi này có thể thay đổi hoàn toàn diện mạo của khu đất, dẫn đến việc xác định quyền sở hữu và ranh giới trở nên khó khăn hơn.

    - Các hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản: Đây là các hành vi không nằm trong ba loại trên nhưng vẫn có tác động làm thay đổi đặc điểm tự nhiên hoặc cấu trúc của khu đất tranh chấp, ví dụ như san lấp mặt bằng, đào ao, khai phá đất hoang, hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất.

    Những hành vi này bị cấm vì chúng có thể làm thay đổi giá trị, tính chất và hiện trạng ban đầu của khu đất, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình giải quyết tranh chấp. Mục đích của việc cấm này là đảm bảo rằng khi tranh chấp đang được giải quyết, các bên liên quan không thể thay đổi hiện trạng đất đất đang có tranh chấp, từ đó không làm ảnh hưởng đến việc xác định quyền sở hữu và phân định ranh giới đất đai.

    Cấm hành vi nào làm thay đổi hiện trạng đất đang có tranh chấp? (Hình từ Internet)

    Tranh chấp đất đai có cần phải hòa giải không?

    Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

    goài ra trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    Như vậy, tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải.

    Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp quy định thế nào?

    Theo khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

    (1) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

    (2) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:

    - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;

    - Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

    - Công chức làm công tác địa chính;

    - Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có).

    Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

    (3) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

    (4) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

    (5) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

    Lưu ý:

    - Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.

    -. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 235 Luật Đất đai 2024 mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    - Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024.

    39