Cách xin chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2025 công ty cũ

Hướng dẫn cách xin chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2025 từ công ty cũ.

Nội dung chính

    Cách xin chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2025 công ty cũ

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
    [...]
    2. Chứng từ khấu trừ
    a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
    b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
    b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
    [...]

    b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

    [...]

    Căn cứ các quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.

    Như vậy, người bị khấu trừ thuế TNCN có thể xin chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2024 từ các công ty cũ có trả nhu nhập cho mình. Hình thức liên hệ có thể được thực hiện theo hai cách:

    - Trực tiếp: Đến công ty cũ để yêu cầu bộ phận kế toán hoặc nhân sự hỗ trợ.

    - Gián tiếp: Gửi email đến công ty, trong đó nêu rõ họ tên, mã số thuế cá nhân, số CMND/CCCD và khoảng thời gian làm việc để công ty tra cứu và cấp chứng từ.

    Tùy theo chính sách của mỗi đơn vị, chứng từ có thể được cấp bản giấy hoặc bản điện tử theo định dạng chuẩn của cơ quan thuế. Người lao động nên chủ động liên hệ sớm để không ảnh hưởng đến thời hạn quyết toán thuế.

    Để xin chứng từ khấu trừ thuế, người nộp thuế có thể tham khảo mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Mẫu 03/TNCN ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

    >>Tải Mẫu 03/TNCN tại đây

    Lưu ý: Từ ngày 01/06/2025, Mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2025 (Mẫu số 03/TNCN) sẽ được sửa đổi bổ sung theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.

    Cách xin chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2025 công ty cũ

    Cách xin chứng từ khấu trừ thuế TNCN 2025 công ty cũ (Hình từ Internet)

    Khi nào thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
    [...]
    2. Chứng từ khấu trừ
    a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
    b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
    b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
    Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
    b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
    Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ khấu trừ thuế, cụ thể:

    Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
    [...]
    2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
    Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.

    Như vậy, có thể thấy pháp luật đã có quy định rõ ràng về việc yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ của người lao động, cụ thể:

    - Tổ chức/cá nhân trả thu nhập phải cấp chứng từ khấu trừ thuế khi người lao động yêu cầu, trừ trường hợp đã ủy quyền quyết toán thuế.

    - Cá nhân không ký HĐLĐ hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng: Có thể yêu cầu cấp chứng từ theo từng lần khấu trừ hoặc gộp cho nhiều lần trong một kỳ tính thuế.

    - Cá nhân ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên: Được cấp 01 chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế nếu có yêu cầu và phải tự quyết toán thuế.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Ngọc Yến
    saved-content
    unsaved-content
    1294