Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tiền thuê đất là gì? Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền. Diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định nào?

Nội dung chính

Tiền thuê đất là gì?

Căn cứ khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về khái niệm tiền thuê đất là gì như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
45. Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
[...]

Như vậy, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền

Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền (Hình từ Internet)

Cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan có thẩm quyền như sau:

- Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm hoặc nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không chuyển hình thức sử dụng đất thuê:

+ Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất đối với đất trước khi chuyển mục đích thì tính tiền thuê đất được tính như sau:

Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích

=

Tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại

-

Tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại

+ Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với việc chuyển hình thức thuê đất từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất hằng năm phải nộp cho mục đích mới được tính theo quy định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với chuyển hình thức thuê đất.

+ Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian thuê đất còn lại của loại đất trước khi chuyển mục đích được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về diện tích tính tiền thuê đất như sau:

Điều 24. Diện tích tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
2. Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
3. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

Theo đó, diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên:

- Quyết định cho thuê đất,

- Quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất,

- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,

- Quyết định gia hạn sử dụng đất,

- Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,

- Quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết,

- Quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất).

Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

saved-content
unsaved-content
35