Cách tính số lợi bất chính thu được từ chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép được quy định như thế nào?

Cách tính số lợi bất chính thu được từ chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Cách tính số lợi bất chính thu được từ chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép được quy định như thế nào?

    Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định cách tính số lợi bất chính đối với hành vi sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:

    Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:

    Số lợi có được do vi phạm

    =

    Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2)

    -

    Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1)

    x

    Số năm vi phạm

    Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

     

    G (1,2)

    =

    Diện tích đất vi phạm

    x

    Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

    Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

     

    17