Cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV

Cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm những ai? Tiêu chuẩn là gì?

Nội dung chính

    Cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV

    Ngày 04/04/2025, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BNV cụ thể thêm đối tượng được hưởng chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
    "Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 và người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không bao gồm đối tượng thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định tại Điều 22 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)”.

    Theo đó, Thông tư 002/2025/TT-BNV bổ sung thêm đối tượng là người làm việc trong tổ chức cơ yếu (không bao gồm đối tượng thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an) so với Thông tư 01/2025/TT-BNV trước đó.

    Như vậy, chính thức thêm cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002/2025/TT-BNV.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BNV cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV như sau:

    Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm:

    (1) Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương gồm:

    - Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;

    - Phụ cấp thâm niên vượt khung;

    - Phụ cấp thâm niên nghề;

    - Phụ cấp ưu đãi theo nghề;

    - Phụ cấp trách nhiệm theo nghề;

    - Phụ cấp công vụ;

    - Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội;

    - Phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang.

    (2) Hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương, cụ thể:

    Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV bổ sung Điều 6a Thông tư 01/2025/TT-BNV cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV như sau:

    Người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và chính sách thôi việc như cách tính hưởng quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV).

    Như vậy, cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV được thực hiện theo cách tính hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và chính sách thôi việc theo Thông tư 01/2025/TT-BNV.

    Cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV

    Cách tính hưởng chế độ cho người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo Thông tư 002 2025 TT BNV (Hình từ Internet)

    Người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm những ai? Tiêu chuẩn là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Cơ yếu 2011 quy định người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm như sau:

    - Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu (sau đây gọi là người làm công tác cơ yếu);

    - Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;

    - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Cơ yếu 2011 (sau đây gọi là người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu).

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 26 Luật Cơ yếu 2011 quy định tiêu chuẩn người làm công tác cơ yếu cụ thể như sau:

    (1) Người làm công tác cơ yếu phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

    - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tự nguyện phục vụ lâu dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao;

    - Có phẩm chất đạo đức tốt, lịch sử chính trị gia đình và bản thân trong sạch, rõ ràng;

    - Có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

    - Đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu.

    (2) Người làm công tác cơ yếu khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cơ yếu 2011 thì không được tiếp tục làm công tác cơ yếu. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, người sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    403