Thứ 4, Ngày 30/10/2024

Các trường hợp miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước áp dụng từ 21/10/2024 theo Thông tư 73/2024/TT-BTC

Ngày 21 tháng 10 năm 2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 73/2024/TT-BTC, quy định về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

Nội dung chính

    Các trường hợp miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước áp dụng từ 21/10/2024

    Tại Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC, các trường hợp sau được miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước:

    - Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016.

    - Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009.

    - Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010.

    - Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

    - Công dân thường trú tại các xã biên giới

    - Công dân thường trú tại các huyện đảo

    - Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

    Các trường hợp miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước áp dụng từ 21/10/2024 theo Thông tư 73/2024/TT-BTCCác trường hợp miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước áp dụng từ 21/10/2024 theo Thông tư 73/2024/TT-BTC (Ảnh từ Internet)

    Giá trị sử dụng của thẻ căn cước quy định như thế nào?

    Tại Điều 20 Luật Căn cước 2023 thì giá trị sử dụng của thẻ căn cước quy định như sau:

    - Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

    - Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

    - Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

    - Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

    Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước là gì?

    Căn cứ Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì nội dung thể hiện trên thẻ căn cước là:

    (1) Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.

    (2) Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:

    - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;

    - Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;

    - Ảnh khuôn mặt;

    - Số định danh cá nhân;

    - Họ, chữ đệm và tên khai sinh;

    - Ngày, tháng, năm sinh;

    - Giới tính;

    - Nơi đăng ký khai sinh;

    - Quốc tịch;

    - Nơi cư trú;

    - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;

    - Nơi cấp: Bộ Công an.

    (3) Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin khác theo quy định.

    (4) Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ căn cước; việc mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú và trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin quy định tại (2) và (3).

    4