Các chính sách hỗ trợ mới khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai 2024 được quy định thế nào?
Nội dung chính
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách quan trọng của Nhà nước, nhằm giúp đỡ các cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi cũng như chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo rằng người dân có thể ổn định cuộc sống và sản xuất, đồng thời phát triển kinh tế sau khi bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất.
Các khoản hỗ trợ này được xem xét và thực hiện ngoài các khoản bồi thường đã được quy định trong luật. Điều này có nghĩa là, ngoài việc nhận bồi thường cho giá trị của đất và tài sản trên đất, người dân còn nhận được các hỗ trợ bổ sung để cải thiện điều kiện sống và phục hồi sinh kế của họ.Chính sách hỗ trợ này thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh, nơi mà mọi người đều có cơ hội phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Các chính sách hỗ trợ mới khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai 2024 được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Các chính sách hỗ trợ mới khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai 2024 được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ngoài ra, chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất còn được quy định theo Điều 109 Luật Đất đai 2024 về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật này đối với các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này;
c) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất sẽ có cho người dân một số chính sách hỗ trợ bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất.
- Hỗ trợ di dời vật nuôi.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề.
- Hỗ trợ tái định cư theo quy định.
- Hỗ trợ tháo dỡ, di dời.
Ngoài ra, người được hỗ trợ còn có thể được đào tạo và tìm kiếm việc làm. Hộ kinh doanh dịch vụ ổn định cũng được vay vốn tín dụng ưu đãi khi phải di chuyển. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lấy ý kiến người dân trong lập phương án hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và Chính phủ sẽ hướng dẫn chi tiết.
Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường sẽ được hỗ trợ ổn định đời sống khi bị thu hồi đất:
- Nếu thu hồi 30-70% diện tích:
+ Hỗ trợ 6 tháng (không di chuyển).
+ Hỗ trợ 12 tháng (có di chuyển).
+ Tối đa 24 tháng (di chuyển đến khu vực khó khăn).
- Nếu thu hồi trên 70% diện tích:
+ Hỗ trợ 12 tháng (không di chuyển).
+ Hỗ trợ 24 tháng (có di chuyển).
+ Tối đa 36 tháng (di chuyển đến khu vực khó khăn).
Mức hỗ trợ tiền tương đương 30 kg gạo mỗi tháng theo giá thị trường.
Ngoài hỗ trợ về ổn định đời sống thì khi thu hồi đất, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất kinh doanh được quy định tại Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP về việc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ nhận hỗ trợ bao gồm:
- Giống cây trồng và vật nuôi.
- Dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y.
- Kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi.
- Đào tạo kỹ năng cho sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị ngừng sản xuất do thu hồi đất sẽ được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền, tối đa 30% thu nhập sau thuế trong một năm, dựa trên mức thu nhập bình quân của 3 năm trước.