Các bước thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201
Nội dung chính
Các bước thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15:
Điều 7. Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thực hiện lồng ghép trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng và do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp công trình xây dựng nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đề xuất áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì được miễn giấy phép xây dựng.
4. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, công trình xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn, vốn của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:
Thứ nhất, chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, mà không cần trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định như trước đây. Việc này phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy định pháp luật về xây dựng, và chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng hồ sơ. Thứ hai, việc thẩm định thiết kế phòng cháy và chữa cháy được thực hiện lồng ghép vào thủ tục cấp giấy phép xây dựng. Nếu dự án thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp phép sẽ đồng thời thực hiện việc thẩm định phòng cháy chữa cháy, với thời gian giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thứ ba, trong trường hợp dự án sử dụng thiết kế mẫu hoặc thiết kế điển hình đã được cơ quan có thẩm quyền công bố, phù hợp với quy hoạch và đáp ứng đầy đủ quy định về phòng cháy và chữa cháy, thì được miễn giấy phép xây dựng. Thứ tư, việc lựa chọn nhà thầu thi công cho các gói thầu thuộc dự án nhà ở xã hội sử dụng vốn đầu tư công, tài chính công đoàn hoặc vốn của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) được áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn theo quy định pháp luật về đấu thầu. |
Trên đây là Các bước thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201

Các bước thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo Nghị quyết 201 (Hình từ Internet)
Các hình thức hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định pháp luật hiện hành
Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023:
(1) Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật Nhà ở 2023.
(2) Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
(3) Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
(4) Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.
(5) Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.
(6) Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
(7) Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại theo quy định tại Mục 3 Chương này.
(8) Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Nhà ở 2023:
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
- Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 80 Luật Nhà ở 2023 thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
