Cá nhân có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước không?

Cá nhân có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước không? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

     

    Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất? Hình thức Nhà nước cho thuê đất năm 2025 là gì?

    Căn cứ Điều 120 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước không cho thuê đất đối với các trường hợp thuộc trường hợp Giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 118 Luật Đất đai 2024) và Giao đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 119 Luật Đất đai 2024). Nhà nước cho thuê đất theo 02 hình thức:

    * Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

    - Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    - Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

    - Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    * Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm:

    - Các trường hợp không thuộc trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    - Các trường hợp thuộc trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

    - Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.

    Cá nhân có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước không? (Hình ảnh từ Internet)

    Cá nhân có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước không? (Hình ảnh từ Internet)

     

    Cá nhân có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước không?

    Để xác định cá nhân có được cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước không, thì cần căn cứ vào từng trường hợp sau đây:

    * Đối với cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân):

    + Cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất (Theo điểm d khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024); 

    + Cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có quyền cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất (Theo điểm d khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024).

    * Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài:

    + Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao (Theo điểm e khoản 2 Điều 41 Luật Đất đai 2024);

    + Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất (Theo điểm c khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai 2024).

    Lưu ý đối với người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được cho thuê lại quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (Theo khoản 2 Điều 184 Luật Đất đai 2024).

    Như vậy, chỉ có cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần hoặc thu tiền hằng năm mới có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất.

    Điều kiện cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước là gì?

    Điều kiện cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước được quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    (4) Trong thời hạn sử dụng đất;

    (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi cho thuê lại đất đã thuê của Nhà nước.

     

    9