Bộ Kế hoạch và Đầu tư có giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư không?

Nội dung chính

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư có giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư
    [...]
    4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
    [...]

    Như vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư, hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư có giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư không?

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư có giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư không? (Hình từ Internet)

    Nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
    1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
    2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
    3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
    a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
    b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
    c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
    d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
    đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
    e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Theo đó, ngoài các điều kiện tiếp cận thị trường theo danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận, thì nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện liên quan đến:

    - Sử dụng đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;

    - Kinh doanh bất động sản, nhà ở;

    - Và các điều kiện khác theo quy định trên.

    Vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt khi vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài cụ thể như sau:

    (1) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung, không có tài liệu kèm theo theo quy định;

    - Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

    - Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;

    - Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định.

    (2) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung, tài liệu vào báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP;

    - Buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP;

    - Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP;

    - Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. 

    saved-content
    unsaved-content
    1