Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông? Ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển được kiểm soát như thế nào?

Nội dung chính

    Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông?

    "Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông?" Đây là câu hỏi không chỉ mang tính khoa học mà còn có tầm quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về vị trí và vai trò của Biển Đông trong bối cảnh địa chính trị hiện nay. Với diện tích rộng lớn, Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông, thực sự là một câu hỏi mà nhiều người muốn tìm câu trả lời. Sự hiểu biết về diện tích Biển Đông giúp chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của nó đối với các quốc gia trong khu vực và cả thế giới.

    Vậy Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông?

    Biển Đông là một trong những vùng biển lớn và quan trọng nhất của khu vực Đông Nam Á, có diện tích khoảng 3,5 triệu km². Biển Đông được bao bọc bởi 9 quốc gia, bao gồm Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei, Philippines và Trung Quốc. Đây là một vùng biển có tầm quan trọng chiến lược đối với an ninh, thương mại và kinh tế toàn cầu.

    Vị trí địa lý và diện tích của Biển Đông:

    Biển Đông có diện tích rộng khoảng 3,5 triệu km², là một vùng biển nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, kéo dài từ vĩ độ 3°N đến 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến 121°Đ.

    Biển Đông có hai vịnh lớn, đó là Vịnh Bắc Bộ (nằm giữa Việt Nam và Trung Quốc) và Vịnh Thái Lan (giáp với các quốc gia như Thái Lan, Malaysia và Việt Nam).

    Chủ quyền của Việt Nam của Biển Đông:

    Theo Công ước về Luật Biển của Liên Hợp quốc năm 1982, Biển Đông thuộc chủ quyền của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Việt Nam sở hữu hơn 1 triệu km² biển, chiếm gần 30% tổng diện tích Biển Đông. Đây là khu vực có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia này.

    Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là hai quần đảo quan trọng mà Việt Nam có chủ quyền, cùng với khoảng 3.000 đảo lớn nhỏ, trong đó hệ thống đảo ven bờ có 2.773 đảo. Những đảo này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh, chủ quyền và phát triển kinh tế biển của Việt Nam.

    Các huyện đảo thuộc Việt Nam:

    Việt Nam hiện có 12 huyện đảo hành chính, bao gồm:

    Cô Tô và Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh),

    Bạch Long Vĩ và Cát Hải (thành phố Hải Phòng),

    Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị),

    Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng),

    Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi),

    Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa),

    Phú Quý (tỉnh Bình Thuận),

    Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu),

    Kiên Hải và Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).

    Những huyện đảo này không chỉ có giá trị chiến lược về mặt quân sự mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, du lịch và bảo vệ tài nguyên biển của Việt Nam.

    Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông?Biển Đông có diện tích bao nhiêu kilômét vuông? (Hình từ Internet)

    Ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển được kiểm soát như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển như sau:

    - Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải được thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    - Các công trình, thiết bị trên biển sau khi hết thời hạn sử dụng mà không tiếp tục sử dụng phải được tháo dỡ, vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 và pháp luật có liên quan.

    - Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm ra biển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.

    - Nước thải từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí và các công trình, thiết bị khác trên biển; bùn dầu và bùn chứa hợp chất độc hại trong thăm dò, khai thác dầu khí phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

    - Nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không được pha loãng nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

    - Việc thải nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh và nước thải từ tàu thuyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, bảo vệ môi trường, pháp luật có liên quan của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    - Chất thải rắn phát sinh từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí, công trình và thiết bị khác trên biển phải được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; bùn nạo vét luồng hàng hải, cảng biển phải được vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015 và pháp luật có liên quan.

    - Cảng biển phải có hệ thống tiếp nhận và xử lý chất thải sinh hoạt, dầu cặn từ các phương tiện trên biển.

    - Chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển phải được thu gom, phân loại, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    85