Biên chế công chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động khối chính quyền thành phố Hà Nội năm 2025
Nội dung chính
Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội, qua Nghị quyết 59/NQ-HĐND, đã quyết định phê duyệt biên chế công chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động năm 2025 cho khối chính quyền thành phố
Hà Nội phê duyệt biên chế công chức năm 2025
(1) Biên chế công chức hành chính cấp huyện trở lên:
- Tổng chỉ tiêu biên chế công chức: 7.940, gồm 7.864 chỉ tiêu phân bổ và 76 chỉ tiêu dự phòng.
- Hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ: 412 chỉ tiêu trong cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính.
(2) Biên chế cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách:
- Cán bộ phường: 1.056 chỉ tiêu.
- Công chức phường: 2.625 chỉ tiêu.
- Cán bộ, công chức xã, thị trấn: 8.632 chỉ tiêu.
- Người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 8.065 chỉ tiêu.
(3) Biên chế viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập:
Tổng chỉ tiêu: 117.555, gồm 117.275 chỉ tiêu phân bổ và 280 chỉ tiêu dự phòng.
(4) Hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
Tổng chỉ tiêu: 22.838, chia thành:
Hợp đồng hỗ trợ, phục vụ (Nghị định 111/2022/NĐ-CP): 11.918 chỉ tiêu, trong đó:
- Cơ quan hành chính: 1.440 chỉ tiêu.
- Đơn vị sự nghiệp công lập: 10.478 chỉ tiêu.
Hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ (y tế, giáo dục): 2.807 chỉ tiêu.
Hợp đồng nhân viên nuôi dưỡng tại trường mầm non: 8.113 chỉ tiêu.

Biên chế công chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động khối chính quyền thành phố hà nội năm 2025 đã được phê duyệt (Hình từ Internet)
Hành vi nào của cán bộ, công chức sẽ bị xử lý kỷ luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP:
Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
d Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.
Trường hợp nào áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP:
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm;
(2) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;
(3) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức là bao lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, theo đó,
Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức là không quá 90 ngày.
Trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
