Bị mất giấy mua bán đất viết tay, có được cấp sổ đỏ không?
Nội dung chính
Bị mất giấy mua bán đất viết tay, có được cấp sổ đỏ không?
Trường hợp bị mất giấy mua bán đất viết tay, người đang sử dụng đất vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Theo Tiểu mục XI Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP, đối với các trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất trước các mốc thời gian quy định, người sử dụng đất không bắt buộc phải nộp hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ chuyển nhượng, và cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm các giấy tờ này.
Cụ thể, người đang sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận mà không cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024, đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024.
Bên cạnh đó, khi mất hoặc không còn giấy tờ mua bán, người nhận chuyển nhượng có thể:
- Liên hệ người chuyển nhượng (chủ cũ) để làm văn bản xác nhận việc đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hoặc
- Nếu không thể liên hệ được, nhưng dữ liệu địa chính thể hiện người nhận chuyển nhượng đang sử dụng đất ổn định, thì vẫn được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, việc mất giấy mua bán viết tay vẫn có thể được cấp sổ đỏ, miễn là người sử dụng đất có căn cứ chứng minh quá trình sử dụng thực tế, ổn định, không tranh chấp và phù hợp với thông tin trong hồ sơ địa chính.
Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B, nhưng sau đó ông B làm mất giấy mua bán viết tay. Tại thời điểm chuyển nhượng, hồ sơ địa chính chưa cập nhật thông tin ông A là người sử dụng đất. Tuy nhiên, sau khi ông B nhận chuyển nhượng, cơ quan địa chính tiến hành đo đạc, kiểm kê và ghi nhận ông B là người đang sử dụng đất trong dữ liệu quản lý. Trong trường hợp này, dù mất giấy mua bán, ông B vẫn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bị mất giấy mua bán đất viết tay, có được cấp sổ đỏ không? (Hình từ Internet)
Có mấy loại đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ 2025?
Căn cứ theo Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định 05 loại đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ
(2) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ
(3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ
(4) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
(5) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân;
- Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
Như vậy, có 05 loại đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ 2025 theo quy định như trên.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu từ ngày 1 7 2025 gồm những gì đối với người sử dụng đất?
Căn cứ theo Mục I Phần V Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu từ ngày 1 7 2025 đối với người sử dụng đất gồm:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP; Tải về
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024;
- Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 (nếu có);
- Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
- Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2024 hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có thể hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai 2024 thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).