Bên nhận thầu thực hiện bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng gọi là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trong nội dung hợp đồng xây dựng có mục bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng không? Bên nhận thầu thực hiện bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng gọi là gì?

Nội dung chính

    Trong nội dung hợp đồng xây dựng có mục bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng không?

    Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

    Điều 141. Nội dung hợp đồng xây dựng
    1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:
    a) Căn cứ pháp lý áp dụng;
    b) Ngôn ngữ áp dụng;
    c) Nội dung và khối lượng công việc;
    d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
    đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
    e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
    g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
    h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
    i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
    k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
    l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
    m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
    n) Rủi ro và bất khả kháng;
    o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
    p) Các nội dung khác.
    2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.
    3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.

    Như vậy, trong nội dung hợp đồng xây dựng có điều khoản về việc bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng.

    Bên nhận thầu thực hiện bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng gọi là gì?

    Bên nhận thầu thực hiện bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng gọi là gì? (Hình từ Internet)

    Bên nhận thầu thực hiện bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng gọi là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP định như sau:

    Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
    1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.
    [...]

    Theo đó, bên nhận thầu thực hiện bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng thì được gọi là bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.

    Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng phải được nộp cho bên giao thầu khi nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
    [...]
    2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.
    3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.
    4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
    5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.
    6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.

    Như vậy, bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.

    Lưu ý: Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    1