Ăn thực phẩm giàu Omega 3 có lợi ích gì cho não?
Nội dung chính
Ăn thực phẩm giàu Omega 3 có lợi ích gì cho não?
Câu đố kiến thức: Ăn thực phẩm giàu Omega 3 có lợi ích gì cho não?
Đáp án:
- Cải thiện trí nhớ và tư duy.
- Giảm nguy cơ suy giảm trí tuệ.
- Hỗ trợ tâm trạng và giảm stress.
- Tăng cường tuần hoàn máu lên não
Giải thích:
Omega-3 là một loại axit béo thiết yếu có vai trò quan trọng đối với sức khỏe não bộ. Khi bổ sung thực phẩm giàu Omega-3, não bộ sẽ nhận được nhiều lợi ích đáng kể.
Trước hết, ăn thực phẩm giàu Omega 3 giúp cải thiện trí nhớ và tư duy. Axit béo này góp phần tạo nên cấu trúc của màng tế bào thần kinh, giúp kết nối các nơ-ron tốt hơn, từ đó tăng khả năng tập trung và ghi nhớ. Bên cạnh đó, việc hấp thụ đủ Omega-3 có thể giảm nguy cơ suy giảm trí tuệ, nhất là ở người cao tuổi, đồng thời phòng tránh các bệnh như Alzheimer hay sa sút trí tuệ.
Ngoài ra, ăn thực phẩm giàu Omega 3 còn hỗ trợ tâm trạng, giúp giảm căng thẳng và lo âu. Các nghiên cứu cho thấy rằng những người tiêu thụ đủ Omega-3 ít có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm hơn so với những người thiếu hụt loại chất béo này. Không chỉ vậy, Omega-3 còn giúp tăng cường tuần hoàn máu lên não, đảm bảo cung cấp đủ oxy và dưỡng chất, từ đó cải thiện hiệu suất hoạt động của não bộ.
Những thực phẩm giàu Omega-3 như cá hồi, cá ngừ, hạt chia, óc chó, dầu cá nên được bổ sung vào chế độ ăn uống hằng ngày để bảo vệ và phát triển trí não một cách tối ưu.
Ăn thực phẩm giàu Omega 3 có lợi ích gì cho não? (Hình từ Internet)
Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Đồng thời, căn cứ Điều 4 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định như sau:
Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể về bảo đảm an toàn thực phẩm, quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi cung cấp thực phẩm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
2. Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp một số phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an toàn, chợ đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp.
3. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết yếu trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.
4. Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống Thực hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc tế về công nhận, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
6. Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
8. Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệm và đạo đức kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng.
Như vậy, có 08 chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm cụ thể theo quy định trên.