Án lệ số 56 2022 về giải quyết tranh chấp di dời mồ mả

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Án lệ số 56/2022/AL được Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao thông qua ngày 07/9/2022 và công bố theo Quyết định 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022.

Nội dung chính

    Án lệ số 56 2022 về giải quyết tranh chấp di dời mồ mả

    Án lệ số 56/2022/AL là án lệ về tranh chấp yêu cầu chấm dứt hành vi ngăn cản di dời mồ mả.

    Theo đó, Án lệ số 56/2022/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 05 tháng 5 năm 2022 và được công bố theo Quyết định số 323/QĐ-CA ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

    Khái quát nội dung án lệ:

    Tình huống án lệ:

    Người chồng mất, do hoàn cảnh đất của gia đình vợ đang trong quy hoạch nên vợ gửi chôn tạm phần mộ chồng trên đất của người thân bên chồng. Sau đó, khi đất gia đình đã ổn định, người vợ muốn di dời mộ chồng về đất nhà mình thì bị các cháu bên chồng ngăn cản.

    Giải pháp pháp lý:

    Tòa án xác định người vợ là vợ hợp pháp, có quyền chăm sóc, quản lý và di dời mồ mả của chồng mình. Việc các cháu bên chồng cản trở là không hợp lý, trái với phong tục, đạo lý và quy định pháp luật.

    Nội dung án lệ:

    “[4] ... Trong quá trình giải quyết vụ án các bên đều thống nhất xác định trên phần đất của anh Vương Minh T và anh Vương Mình H có phần mộ của ông Vương Vãn A; Bà V là vợ hợp pháp của ông Vương Văn A, nay bà có nguyện vọng di dời hài cốt của chồng bà là ông Vương Văn A về phần đất nhà của bà để chôn cất và chăm sóc. Xét yêu cầu di dời hài cốt ông Vương Văn A là chồng của nguyên đơn bà Trần Thị Thu V là có căn cứ và phù hợp với phong tục tập quán cũng như truyền thống của người Việt Nam. Việc anh Vương Minh T và anh Vương Minh H đưa ra những lý do trên để ngăn cản bà V di dời hài cốt của chồng mình là không hợp lý, bởi bà V có mối quan hệ là vợ của ông Vương Văn A được pháp luật cũng như các bên thừa nhận nên có quyền thăm nom, chăm sóc và quản lý mồ mả của chồng mình là phù hợp với đạo lý cũng như thuần phong, mỹ tục của người Việt Nam và đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Bộ luật Dân sự năm 2015.”

    Án lệ số 56 2022 về giải quyết tranh chấp di dời mồ mả

    Án lệ số 56 2022 về giải quyết tranh chấp di dời mồ mả (Hình từ Internet)

    Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất.

    (2) Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm: chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương; trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ tiền.

    Trường hợp cấp xã nơi có đất thu hồi không còn quỹ đất trong các nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát quỹ đất tại địa bàn các đơn vị hành chính cấp xã khác để bố trí di dời mồ mả, quy định chính sách hỗ trợ để khuyến khích hình thức hoả táng, lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ tro cốt nhằm thực hiện nếp sống văn minh, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, góp phần bảo vệ môi trường.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường, hỗ trợ tại khoản này phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.

    (3) Trường hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thực hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả phải di dời tiến hành các thủ tục di dời mồ mả theo phong tục, tập quán tại địa phương; kinh phí di dời được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

    Lưu ý:

    - Trách nhiệm được quy định tại (1) trước ngày 01/7/2025 là của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên trách nhiệm này đã được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    - Các "quận, thành phố, thị xã" đã chính thức ngừng hoạt động từ ngày 01/7/2025.

    Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có bao gồm phương án di dời mồ mả không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:

    - Tổng diện tích đất thu hồi, diện tích từng loại đất thu hồi;

    - Tổng số người có đất thu hồi;

    - Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);

    - Phương án bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng nhà ở) (nếu có);

    - Phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);

    - Phương án di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);

    - Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;

    - Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

    - Các nội dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).

    Như vậy, phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi là một trong những nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    saved-content
    unsaved-content
    1