Ai có thẩm quyền quyết định thu hồi trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thẩm quyền quyết định thu hồi trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng? Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao?

Nội dung chính

    Ai có thẩm quyền quyết định thu hồi trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Điều 41. Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
    1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
    a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
    b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
    c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
    d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
    đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
    e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
    g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
    h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo đó, trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng là trường hợp tài sản công tại cơ quan nhà nước bị thu hồi.

    Căn cứ Điều 17 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Điều 17. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
    Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
    1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
    2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

    Như vậy, người có thẩm quyền quyết định thu hồi trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng là:

    - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương đối với trụ sở thuộc cơ quan nhà nước do bộ, ngành trung ương quản lý;

    - Cơ quan do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với trụ sở thuộc cơ quan nhà nước do địa phương quản lý.

    Ai có thẩm quyền quyết định thu hồi trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng?

    Ai có thẩm quyền quyết định thu hồi trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng? (Hình từ Internet)

    Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là 99 năm?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    [...]
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    [...]

    Theo đó, thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm.

    Bên cạnh đó, khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

    Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm ai ban hành quyết định giao đất?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
    [...]
    2. Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị trụ sở làm việc thanh toán thì thực hiện như sau:
    a) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Giá trị điều chỉnh được ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng BT ký kết giữa các Bên ký kết Hợp đồng BT.
    b) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.
    [...]

    Như vậy, giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    26