6 vùng động lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Nghị quyết 306 là gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
6 vùng động lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Nghị quyết 306 là gì? Có mấy loại dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn?

Nội dung chính

    6 vùng động lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Nghị quyết 306 là gì?

    Căn cứ Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 quy định về 6 vùng động lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    6 vùng động lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm:

    (1) Vùng động lực phía Bắc

    Phát triển vùng động lực phía Bắc bao gồm Thành phố Hà Nội và các địa bàn gắn với các tuyến đường Vành đai 4, Vành đai 5, các trục quốc lộ 5, quốc lộ 18, các cao tốc CT01, CT04, CT05, CT07, CT09 qua thành phố Hải Phòng và các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Ninh Bình, Hưng Yên, Quảng Ninh; trong đó, Thành phố Hà Nội là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, nghiên cứu mở rộng phạm vi của vùng động lực.

    Xây dựng vùng động lực phía Bắc đi đầu trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; phát huy vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của quốc gia. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao; các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển nhanh công nghiệp công nghệ số và các ngành công nghiệp mới nổi. Phát triển khu vực ven biển trở thành trung tâm kinh tế biển với các ngành vận tải biển và dịch vụ cảng biển, du lịch biển - đảo và công nghiệp đóng tàu; phát triển khu thương mại tự do và các loại hình khu chức năng theo mô hình mới phù hợp với xu thế chung của thế giới, có môi trường hấp dẫn vượt trội để tạo động lực phát triển mới.

    (2) Vùng động lực phía Nam

    Phát triển vùng động lực phía Nam bao gồm các địa bàn dọc theo trục quốc lộ 22, quốc lộ 13, quốc lộ 1, quốc lộ 51, cao tốc Bắc - Nam phía Tây và đường Vành đai 4 qua Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh; trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, nghiên cứu mở rộng phạm vi của vùng động lực.

    Xây dựng vùng động lực phía Nam dẫn đầu cả nước và hàng đầu khu vực Đông Nam Á về kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, y tế, giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung phát triển mạnh hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số. Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học, công nghệ, logistics. Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, phát triển các ngành công nghiệp mới nổi như chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp công nghệ số. Phát triển các ngành kinh tế biển như dịch vụ logistics, khai thác, chế biến dầu khí, du lịch biển. Phát triển trung tâm tài chính quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm tài chính quốc tế hàng đầu, nâng tầm vị thế của Việt Nam trong mạng lưới tài chính toàn cầu gắn với động lực tăng trưởng kinh tế. Phát triển khu thương mại tự do gắn với đầu mối giao thông cửa ngõ quốc tế để hình thành hệ sinh thái logistics - công nghiệp - thương mại dịch vụ - đổi mới sáng tạo - đô thị, có sức cạnh tranh khu vực, quốc tế cao.

    (3) Vùng động lực miền Trung

    Hình thành, phát triển vùng động lực miền Trung bao gồm khu vực ven biển thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai; trong đó thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, nghiên cứu mở rộng phạm vi của vùng động lực.

    Tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế; trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia, công nghiệp ô tô, phụ trợ ngành cơ khí; đẩy nhanh thu hút các ngành công nghiệp mới nổi, phát triển các khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo. Phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển, cảng hàng không và công nghiệp hàng không; dịch vụ logistics gắn với cảng biển, cảng hàng không. Phát triển hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh phát triển, đi đầu về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Phát triển, gắn kết giữa trung tâm tài chính quốc tế và khu thương mại tự do tại thành phố Đà Nẵng, hình thành hệ sinh thái kinh tế hiện đại, thông minh, có tính cạnh tranh cao, tạo sức lan tỏa lớn.

    (4) Vùng động lực Đồng bằng sông Cửu Long

    Hình thành, phát triển vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các địa bàn thuộc thành phố Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp gắn với khu vực kết nối các tuyến đường cao tốc (cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Cần Thơ - Vĩnh Long, cao tốc An Hữu - Cao Lãnh, cao tốc Bắc- Nam phía Tây từ Cao Lãnh đến Rạch Sỏi, cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu) và đặc khu Phú Quốc; trong đó thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng. Trong giai đoạn sau năm 2030, nghiên cứu mở rộng phạm vi của vùng động lực gắn với cảng biển Trần Đề.

    Xây dựng vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp. Hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh; xây dựng vùng trở thành trung tâm quốc gia về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đóng vai trò hạt nhân thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển các ngành công nghiệp mới như công nghiệp công nghệ số của toàn vùng. Phát triển kinh tế biển, tập trung xây dựng đặc khu Phú Quốc (tỉnh An Giang) thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mang tầm quốc tế, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.

    (5) Vùng động lực Bắc Trung Bộ

    Hình thành vùng động lực Bắc Trung Bộ bao gồm các địa bàn dọc theo đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Quốc lộ 1 và đường ven biển, gắn với các đô thị trung tâm tỉnh, đô thị du lịch ven biển và các khu kinh tế ven biển của ba tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh.

    Xây dựng vùng động lực Bắc Trung Bộ trở thành một trung tâm về công nghiệp lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, công nghiệp ô tô và phụ trợ của cả nước; đồng thời phát triển nhanh các ngành công nghiệp mới như điện tử, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, công nghiệp công nghệ số, các ngành công nghệ cao..., tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội toàn vùng. Tiếp tục phát triển các trung tâm du lịch biển gắn với các đô thị du lịch ven biển. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, dịch vụ logistics.

    (6) Từng bước xây dựng, hình thành vùng động lực tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (khu vực Khánh Hòa, Lâm Đồng và phụ cận).

    6 vùng động lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Nghị quyết 306 là gì?

    6 vùng động lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Nghị quyết 306 là gì? (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ trọng tâm trong quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?

    Căn cứ Tiểu mục 4 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 quy định nhiệm vụ trọng tâm trong quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    Nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quy hoạch

    - Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng văn hóa, xã hội, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;

    - Xác lập mô hình tăng trưởng mới, lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn, phù hợp với xu thế chung của thế giới và gắn với không gian phát triển mới;

    - Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan trọng để hình thành các đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của quốc gia. Lựa chọn một số địa bàn, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đồng thời có cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp để bảo đảm an sinh xã hội và từng bước phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới, hải đảo, góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh;

    - Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Đông - Tây, các vành đai kinh tế ven biển; kết nối hiệu quả các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng; kết nối hiệu quả với các hành lang kinh tế của khu vực và thế giới. Phát triển các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.

    - Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả liên kết vùng, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới sau sáp nhập, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.

    > Danh sách 06 vùng kinh tế - xã hội chính thức sau sáp nhập tỉnh thành

    Có mấy loại dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn theo Nghị định 175?

    Căn cứ Phần V Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    V. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
    Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn là dự án được đầu tư xây dựng nhằm tạo ra các công trình phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng và bảo vệ đê điều, gồm:
    1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
    2. Dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều.
    3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
    4. Dự án đầu tư xây dựng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác,

    Theo đó, có 4 loại dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn cụ thể là:

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều

    - Dự án đầu tư xây dựng công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản

    - Dự án đầu tư xây dựng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác.

    saved-content
    unsaved-content
    1