22:55 - 03/12/2024

5 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

Các trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật? Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật là gì? Thẩm quyền thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật như thế nào?

Nội dung chính

    Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    Theo khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024, các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:

    - Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

    - Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;

    - Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    5 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    5 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật (Hình từ Internet)

    Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật được quy định tại khoản 5 Điều 82 Luật Đất đai 2024, bao gồm:

    - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;

    - Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;

    - Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;

    - Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    Thẩm quyền thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

    Thẩm quyền thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
    b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
    3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Đồng thời căn cứ theo Điều 33 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai
    1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 5 Điều 82 Luật Đất đai cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất. Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai.
    2. Trách nhiệm của người có đất thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này.
    3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Nghị định này.

    Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 5 Điều 82 Luật Đất đai 2024, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất.

    Thẩm quyền thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật được quy định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

    25