18:00 - 04/12/2024

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai đều phải xử phạt vi phạm hành chính trước khi thu hồi?

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai đều phải xử phạt vi phạm hành chính trước khi thu hồi? Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai?

Nội dung chính

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai đều phải xử phạt vi phạm hành chính trước khi thu hồi?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Đồng thời căn cứ vào khoản 1 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
    1. Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai
    a) Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai;
    b) Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.

    Theo quy định trên, có thể thấy vẫn có những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mà hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính, có thể kể đến: Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất... 

    Chính vì thế, không phải các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai đều phải xử phạt vi phạm hành chính trước khi thu hồi.

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai đều phải xử phạt vi phạm hành chính trước khi thu hồi? (Hình từ Internet)Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai đều phải xử phạt vi phạm hành chính trước khi thu hồi? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai diễn ra như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
    ...
    2. Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
    a) Tờ trình về việc thu hồi đất;
    b) Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
    c) Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
    4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được thực hiện như sau:

    (1) Lập hồ sơ thu hồi đất

    Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:

    - Tờ trình về việc thu hồi đất;

    - Dự thảo quyết định thu hồi đất;

    - Các tài liệu liên quan từ cơ quan có thẩm quyền.

    (2) Thông báo thu hồi đất

    - Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, và các bên liên quan (nếu có).

    - Người có đất bị thu hồi phải xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định, tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp đặc biệt.

    (3) Ban hành quyết định thu hồi đất

    Trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện. Nếu người sử dụng đất không chấp hành, quyết định sẽ được thi hành bằng biện pháp cưỡng chế.

    Ủy ban Nhân dân có trách nhiệm gì đối với thu hồi đất trong trường hợp trên?

    Theo quy đinh tại khoản 6 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:

    - Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

    - Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

    - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39  Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

    14