Khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có phải công khai thời gian giải quyết không?
Nội dung chính
Khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có phải công khai thời gian giải quyết không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 225 Luật Đất đai 2024 như sau:
Công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Thủ tục hành chính về đất đai sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
b) Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục hành chính;
c) Thành phần, số lượng hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính;
e) Nội dung khác của bộ thủ tục hành chính (nếu có).
3. Việc công khai về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 225 Luật Đất đai 2024 có quy định về nội dung công khai thủ tục hành chính. Trong đó, thời gian giải quyết đối với từng thủ tục hành chính cũng là một trong những nội dung công khai thủ tục hành chính về đất đai.
Khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có phải công khai thời gian giải quyết không? (Ảnh từ Internet)
Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 226 Luật Đất đai 2024 như sau:
Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Như vậy, việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành.
UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương, đồng thời triển khai thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính phải tuân thủ đúng quy định và công khai kết quả giải quyết.
Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm những thủ tục gì?
Theo quy định tại Điều 223 Luật Đất đai 2024 như sau:
Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, thủ tục hành chính về đất đai bao gồm những thủ tục theo quy định trên.
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Đất đai 2024 như sau:
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai
1. Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
Như vậy, việc cung cấp thông tin về đất đai phải bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, ưu tiên phương thức phù hợp với phong tục và văn hóa địa phương.
Thông tin trong hệ thống cần được công khai kịp thời, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước,
Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai phải được thông báo đến những người và tổ chức có liên quan.