08 Địa phương áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100% từ 2026

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
08 Địa phương áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100% từ 2026? Đối tượng nào được hưởng phụ cấp đặc biệt từ 01/01/2026?

Nội dung chính

    08 Địa phương áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100% từ 2026

    Ngày 24 tháng 12 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 24/2025/TT-BNV Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 09/2005/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Thông tư 23/2025/TT-BNV có hiệu lực từ 01/01/2026.

    Theo đó, Thông tư 24/2025/TT-BNV quy định về danh sách các địa bàn được áp dụng phụ cấp đặc biệt tại Phụ lục ban hành kèm trong đó 08 Địa phương áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100% từ 2026 cụ thể như sau:

    STT

    TÊN ĐỊA BÀN (tỉnh, xã, đơn vị)

    MỨC PHỤ CẤP

    TỈNH TUYÊN QUANG

    Các xã: Sơn Vĩ, Bản Máy

    100%

    TỈNH LAI CHÂU

    Các xã: Pa Ủ, Thu Lũm

    100%

    TỈNH ĐIỆN BIÊN

    Các xã: Mường Nhé, Sín Thầu

    100%

    TỈNH KHÁNH HÒA

    Đặc khu Trường Sa

    100%

    THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    Nhà giàn DK1

    100%

    ĐỊA BÀN KHÁC

    Vùng biển Việt Nam (lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trên biển thuộc Bộ Quốc phòng)

    100%

    Như vậy, có 06 địa phương và 01 địa bàn trên TPHCM áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100% từ 2026 bao gồm: 06 xã, 1 đặc khu Trường Sa và Nhà giàn DK1 TPHCM được nêu chi tiết ở trên.

    07 Địa phương áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100% từ 2026

    08 Địa phương áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100% từ 2026 (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được hưởng phụ cấp đặc biệt từ 01/01/2026?

    Căn cứ vào Mục I Thông tư 09/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 24/2025/TT-BNV và khoản 3 Mục I bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2025/TT-BNVquy định như sau:

    I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
    Những người làm việc ở các địa bàn đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được hưởng phụ cấp đặc biệt, gồm:
    1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, công nhân trong biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu;
    2. Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng (bao gồm cả trường hợp đang trong thời gian tập sự) đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các hội và các tổ chức phi chính phủ được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
    [...]

    Như vậy, những người làm việc ở các địa bàn đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2005/TT-BNV bị thay thế bởi Thông tư 24/2025/TT-BNV được hưởng phụ cấp đặc biệt, gồm:

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ, cán bộ công chức viên chức, người lao động đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, công nhân trong biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu;

    - Cán bộ công chức viên chức và lao động hợp đồng (bao gồm cả trường hợp đang trong thời gian tập sự) đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các hội và các tổ chức phi chính phủ được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.

    Quy định về mức phụ cấp và cách tính trả phụ cấp đặc biệt như thế nào?

    Căn cứ Mục II Thông tư 09/2005/TT-BNV quy định mức phụ cấp và cách tính trả phụ cấp đặc biệt như sau:

    (1) Mức phụ cấp:

    - Phụ cấp đặc biệt được tính bằng tỷ lệ % so với mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang.

    - Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% áp dụng đối với các đối tượng quy định tại mục I Thông tư 09/2005/TT-BNV làm việc ở địa bàn được quy định trong phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2005/TT-BNV.

    Ví dụ1. Ông Vũ Văn A, Trung uý công an nhân dân Việt Nam, có hệ số lương hiện hưởng là 4,60, mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 1.334.000 đồng/tháng; công tác ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 50%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:

    1.334.000 đồng/tháng x 50% = 667.000 đồng/tháng

    Ví dụ 2. Bà Nguyễn Thị B, chuyên viên đang xếp lương bậc 3, hệ số lương hiện hưởng là 3,00, mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 870.000đ/tháng; làm việc ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 30%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:

    870.000đồng/tháng x 30% = 261.000 đồng/tháng

    Ví dụ 3. Ông Trần Đăng C, Trung sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, có hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng là 0,60, mức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 174.000 đồng /tháng; đóng quân ở địa bàn được áp dụng mức phụ cấp đặc biệt 100%, thì hàng tháng được hưởng phụ cấp đặc biệt là:

    174.000 đồng/tháng x 100% = 174.000 đồng/tháng

    (2) Cách tính trả:

    - Phụ cấp đặc biệt được tính trả theo nơi làm việc cùng kỳ lương hoặc phụ cấp quân hàm hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    - Phụ cấp đặc biệt chỉ trả cho những tháng thực sự công tác trên địa bàn, khi rời khỏi địa bàn từ một tháng trở lên hoặc đến công tác không tròn tháng thì không được hưởng.

    - Nguồn kinh phí chi trả Phụ cấp đặc biệt:

    Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, Phụ cấp đặc biệt do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;

    Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp đặc biệt do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.

    saved-content
    unsaved-content
    1