05 trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 50%
Nội dung chính
05 trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 50%
Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định các trường hợp được giảm thuế đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
(1) Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
(2) Đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
(3) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
(4) Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4, người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4, bệnh binh hạng 2/3, 3/3, con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
(5) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
05 trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 50% (Hình từ Internet)
Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế đất phi nông nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
- Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì được miễn thuế.
- Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
- Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
- Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp trong năm 2025?
Căn cứ theo Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về người nộp thuế đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
(1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
(2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
(3) Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Những loại đất nào phải chịu thuế đất phi nông nghiệp?
Căn cứ theo Điều 2 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
(1) Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
(2) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
(3) Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh theo Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.