03 khoản hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú là những khoản nào?

03 khoản hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú từ 01/5/2025 là những khoản nào? Điều kiện được hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú là gì?

Nội dung chính

    03 khoản hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú là những khoản nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định về các khoản hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú như sau:

    [1] Tiền để mua giấy, truyện tranh, sáp màu, bút chì, đồ chơi và các đồ dùng, học liệu học tập khác; chăn, màn và các đồ dùng cá nhân: Mức kinh phí là 1.350.000 đồng/trẻ em nhà trẻ bán trú/năm học;

    [2] Tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt:

    - Mức hỗ trợ:

    + Điện: định mức là 5KW điện/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú

    + Nước: định mức là 1m3 nước/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú

    + Thời gian hỗ trợ: không quá 9 tháng/năm học.

    Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho trẻ em;

    [3] Kinh phí để thực hiện quản lý buổi trưa đối với nhóm trẻ em nhà trẻ:

    - Nhóm 15 trẻ em (03 - 12 tháng tuổi): trong đó ít nhất có 04 trẻ em nhà trẻ bán trú

    - Nhóm 20 trẻ em (13 - 24 tháng tuổi): trong đó ít nhất có 06 trẻ em nhà trẻ bán trú

    - Nhóm 25 trẻ em (25 - 36 tháng tuổi): trong đó ít nhất có 08 trẻ em nhà trẻ bán trú

    Mỗi nhóm trẻ em nhà trẻ sẽ được hưởng 01 định mức là 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

    Số dư từ 50% trở lên so với số trẻ em nhà trẻ và số trẻ em nhà trẻ bán trú của mỗi nhóm thì được tính 01 định mức (700.000 đồng).

    03 Khoản hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú là những khoản nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Điều kiện được hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định về các điều kiện được hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú như sau:

    - Trẻ em nhà trẻ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;

    - Trẻ em nhà trẻ người dân tộc thiểu số thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Trẻ em thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ;

    + Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP;

    + Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh, con đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có);

    + Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

    Chương trình giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 25 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân như sau:

    [1] Chương trình giáo dục mầm non phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

    - Thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non;

    - Quy định yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi, các hoạt động giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ em;

    - Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục mầm non.

    [2] Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục mầm non.

    Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở giáo dục mầm non. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.

    [3] Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non sau khi được thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    61