Luật Đất đai 2024

Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách

Số hiệu 66/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/03/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH CHO TRẺ EM NHÀ TRẺ, HỌC SINH, HỌC VIÊN Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ TRẺ EM NHÀ TRẺ, HỌC SINH HƯỞNG CHÍNH SÁCH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị quyết số 41/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XV;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, bao gồm: đối tượng áp dụng, điều kiện, nguyên tắc, mức hưởng chính sách, quy trình xét duyệt hưởng chính sách, cấp phát gạo và kinh phí thực hiện chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh cơ sở giáo dục phổ thông, học sinh trường dự bị đại học, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên bao gồm:

a) Trẻ em nhà trẻ bán trú học tại cơ sở giáo dục mầm non;

b) Học sinh bán trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông;

c) Học viên bán trú học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

d) Học sinh dân tộc nội trú học tại cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78;

đ) Học sinh dự bị đại học học tại trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.

2. Đối tượng cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh được hưởng chính sách bao gồm:

a) Cơ sở giáo dục mầm non công lập có tổ chức ăn, ngủ trưa cho trẻ em nhà trẻ bán trú;

b) Trường phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú;

c) Trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc được hưởng chính sách tại Nghị định này đối với đối tượng học sinh dân tộc nội trú, dự bị đại học.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trẻ em nhà trẻ bán trú là trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi học và ăn, ngủ trưa tại cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

2. Học sinh bán trú là học sinh đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập trong tuần do không thể tự đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

3. Học viên bán trú là học viên đang học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, ở lại gần nơi học tập trong tuần do không thể về nhà trong ngày.

4. Các xã, thôn đặc biệt khó khăn bao gồm: Các xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC, MỨC HƯỞNG CHÍNH SÁCH

Điều 4. Điều kiện được hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú, học sinh bán trú, học viên bán trú

1. Trẻ em nhà trẻ bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

a) Trẻ em nhà trẻ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;

b) Trẻ em nhà trẻ người dân tộc thiểu số thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc một trong các trường hợp sau:

Trẻ em thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ;

Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh, con đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có);

Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

2. Học sinh bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

a) Học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông (hoặc điểm trường) thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, nhà ở xa trường từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở, hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau:

Bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Học sinh trung học phổ thông đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, nhà ở xa trường từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau:

Người dân tộc thiểu số mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

3. Học viên bán trú đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, nhà ở xa nơi học tập từ 7 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, 10 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá thuộc một trong các trường hợp sau:

Là người dân tộc thiểu số;

Là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ.

Điều 5. Nguyên tắc hưởng chính sách

1. Trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.

2. Học sinh, học viên là đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.

3. Học sinh, học viên nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này. Trường hợp học sinh, học viên phải tạm dừng học do ốm đau, tai nạn hoặc vì lí do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này trong thời gian tạm dừng học.

Điều 6. Mức hưởng chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú, học sinh bán trú, học viên bán trú, học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học

1. Chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú

Hỗ trợ tiền ăn trưa: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

2. Chính sách đối với học sinh bán trú và học viên bán trú

a) Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng là 936.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

b) Hỗ trợ tiền nhà ở: Mỗi học sinh bán trú, học viên bán trú phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trong trường hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ở gần trường để người thân chăm sóc thì mỗi tháng được hỗ trợ 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

c) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

d) Học sinh bán trú lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hưởng thêm 01 tháng các chính sách quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

3. Chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học

a) Học bổng chính sách: Quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

b) Khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Giỏi” được thưởng 600.000 đồng/học sinh;

c) Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm

Học sinh dân tộc nội trú ở mỗi cấp học và học sinh dự bị đại học được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

d) Tiền tàu xe: Học sinh dân tộc nội trú được cấp tiền tàu xe 02 lần vào dịp tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp địa bàn không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tương đồng khác của tỉnh). Học sinh dự bị đại học và học sinh dân tộc nội trú cuối cấp chỉ được cấp tiền tàu xe một lần vào dịp tết nguyên đán (cả lượt đi và lượt về);

đ) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

Điều 7. Mức hưởng chính sách đối với cơ sở giáo dục

1. Cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách sau:

a) Được hỗ trợ tiền để mua giấy, truyện tranh, sáp màu, bút chì, đồ chơi và các đồ dùng, học liệu học tập khác; chăn, màn và các đồ dùng cá nhân cho trẻ em nhà trẻ bán trú với mức kinh phí là 1.350.000 đồng/trẻ em nhà trẻ bán trú/năm học;

b) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của trẻ em nhà trẻ bán trú với định mức là 5KW điện/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú và 1m3 nước/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho trẻ em;

c) Được hỗ trợ kinh phí để thực hiện quản lý buổi trưa đối với nhóm trẻ em nhà trẻ: Mỗi nhóm 15 trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 04 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 20 trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 06 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 25 trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 08 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức là 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Số dư từ 50% trở lên so với số trẻ em nhà trẻ và số trẻ em nhà trẻ bán trú của mỗi nhóm thì được tính 01 định mức.

2. Trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng các chính sách sau:

a) Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

b) Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình và các vật dụng khác phục vụ sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

c) Được hỗ trợ kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh bán trú, lập tủ thuốc dùng chung cho học sinh, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

d) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh bán trú ăn ở tại trường với định mức là 15KW điện/tháng/học sinh bán trú và 3m3 nước/tháng/học sinh bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho học sinh;

đ) Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú ăn, ở tại trường như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học;

e) Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.

3. Cơ sở giáo dục phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú (không bao gồm trường phổ thông dân tộc bán trú) được hưởng các chính sách sau:

a) Được hỗ trợ các chính sách quy định tại các điểm b, c, đ khoản 2 Điều này;

b) Được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ học tập, ăn ở, sinh hoạt cho học sinh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tùy theo số lượng học sinh bán trú và nguồn kinh phí hiện có;

c) Được hỗ trợ tiền điện, nước và kinh phí thực hiện quản lý học sinh quy định tại các điểm d, e khoản 2 Điều này.

4. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học được hưởng các chính sách sau:

a) Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

b) Được cấp kinh phí để tổ chức hoạt động giáo dục đặc thù, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và mua sắm, bổ sung dụng cụ, thiết bị phục vụ cho các hoạt động của học sinh với mức hỗ trợ bằng 5% quỹ học bổng của học sinh;

c) Được cấp kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh, lập tủ thuốc dùng chung cho khu nội trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức là 270.000 đồng/học sinh/năm học; mua bảo hiểm y tế cho học sinh theo quy định;

d) Được cấp kinh phí để tổ chức tết nguyên đán, tết dân tộc (nếu có) cho học sinh ở lại trường không về nhà với định mức là 180.000 đồng/học sinh/lần ở lại trường;

đ) Được cấp kinh phí để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ nhà ăn, nhà bếp là 180.000 đồng/học sinh/năm học;

e) Được cấp kinh phí mua sách giáo khoa để mỗi học sinh được mượn một bộ sách giáo khoa theo lớp học. Hằng năm, trường được mua bổ sung số sách giáo khoa không quá 10% số sách giáo khoa tại thư viện của nhà trường;

g) Được hỗ trợ kinh phí làm thẻ học sinh và phù hiệu cá nhân, công tác tuyển sinh đầu cấp, thi tốt nghiệp, thi cuối khóa với định mức là 180.000 đồng /học sinh/năm học;

h) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh với mức định mức là 25KW điện/tháng/học sinh và 4m3 nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

i) Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học như sau: cứ 45 học sinh thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính 01 định mức. Thời gian hỗ trợ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

k) Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính 01 định mức. Thời gian hỗ trợ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

l) Cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú (không bao gồm trường phổ thông dân tộc nội trú) được hưởng các chính sách quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 4 Điều này tính theo số lượng học sinh dân tộc nội trú và được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học tập, ăn ở, sinh hoạt cho học sinh dân tộc nội trú theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này tùy theo nguồn kinh phí hiện có.

Chương III

QUY TRÌNH XÉT DUYỆT TRẺ EM NHÀ TRẺ, HỌC SINH, HỌC VIÊN HƯỞNG CHÍNH SÁCH VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP KINH PHÍ, HỖ TRỢ GẠO

Điều 8. Quy trình xét duyệt trẻ em nhà trẻ bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí thực hiện

1. Hồ sơ

a) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nộp Đơn đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Đối với trẻ em nhà trẻ thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;

Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;

Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có);

Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú và cấp kinh phí thực hiện

a) Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ nộp hồ sơ đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú;

b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng trẻ em nhà trẻ hộ nghèo nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo theo từng năm trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản chụp chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản chụp để đưa vào hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu bổ sung. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú, cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ;

c) Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 02 kèm theo văn bản đề nghị theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp về Phòng Giáo dục và Đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp;

d) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp kinh phí hỗ trợ trẻ em nhà trẻ bán trú (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

đ) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục mầm non;

Ngay sau khi nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.

Điều 9. Quy trình xét duyệt học sinh bán trú, học viên bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí, hỗ trợ gạo

1. Hồ sơ

a) Học sinh, học viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp Đơn đề nghị hưởng chính sách học sinh bán trú (theo Mẫu số 04), Đơn đề nghị hưởng chính sách học viên bán trú (theo Mẫu số 05) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Trường hợp học sinh, học viên thuộc hộ nghèo phải nộp bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Tiếp nhận hồ sơ

a) Vào đầu năm học, các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và cơ sở giáo dục thường xuyên có học viên bán trú tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ) và học sinh, học viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và cơ sở giáo dục thường xuyên thông báo, mỗi đối tượng đề nghị được hưởng chính sách nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp cho cơ sở giáo dục (nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị xét hưởng chính sách cho cả cấp học). Trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh hộ nghèo theo từng năm trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ sở giáo dục tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản chụp chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản chụp để đưa vào hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu bổ sung. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do.

c) Sau ngày hết hạn nhận hồ sơ, trong thời hạn 07 ngày làm việc cơ sở giáo dục tổ chức xét duyệt các hồ sơ đủ điều kiện được hưởng chính sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Ngay sau khi có kết quả xét duyệt, cơ sở giáo dục lập và thông báo công khai danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này tại trụ sở làm việc trong thời hạn 03 ngày làm việc.

3. Phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, hỗ trợ gạo và cấp kinh phí thực hiện

a) Hết thời hạn công khai danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, chậm nhất 03 ngày làm việc, cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp, hồ sơ gồm:

Danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú (theo Mẫu số 06) và văn bản đề nghị phê duyệt (theo Mẫu số 08) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

Dự toán đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ ăn, ở và hỗ trợ gạo cho học sinh bán trú, học viên bán trú (theo Mẫu số 07) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định, tổng hợp hồ sơ gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân ban hành quyết định phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục.

Ngay sau khi nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chính sách cho học sinh bán trú, học viên bán trú.

Điều 10. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học

1. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo gồm:

Dự toán đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo;

Danh sách học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học đang học tại trường.

2. Cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo; cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo. Các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc gửi hồ sơ về cơ quan quản lý trực tiếp.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ sở giáo dục phổ thông, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp hồ sơ gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân ban hành quyết định phê duyệt theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục.

Trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ của các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, cơ quan quản lý trực tiếp các trường ban hành quyết định phê duyệt theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; gửi thông báo kết quả phê duyệt cho các trường trong vòng 03 ngày làm việc.

4. Ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, các trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc có trách nhiệm thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 11. Quy trình tổ chức cấp phát gạo cho học sinh, học viên

1. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ gạo

Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh bán trú, học viên bán trú, học sinh dân tộc nội trú của tỉnh; bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc xây dựng kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học, với nội dung gồm:

a) Tổng hợp số lượng học sinh, học viên được hỗ trợ gạo theo từng đối tượng, từng trường;

b) Tổng hợp số lượng gạo cần hỗ trợ (tính cho cả năm học);

c) Thời gian dự kiến tiếp nhận gạo trong năm học cần ghi rõ ngày, tháng nhận gạo (theo số đợt tiếp nhận gạo từng học kỳ của năm học).

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc báo cáo kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh, học viên gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

3. Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh và báo cáo của bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định xuất hỗ trợ gạo cho học sinh, học viên theo quy định; thời gian ban hành Quyết định hỗ trợ gạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm.

4. Phương thức vận chuyển, giao nhận

a) Các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức vận chuyển gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh, học viên và giao cho đơn vị tiếp nhận gạo của tỉnh tại trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố của các tỉnh được hỗ trợ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một đơn vị tiếp nhận gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh, học viên của tỉnh. Đơn vị tiếp nhận gạo của tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận gạo trên phương tiện vận chuyển của bên giao tại trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố của tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức vận chuyển gạo về các cơ sở giáo dục để cấp phát cho đối tượng được hỗ trợ;

b) Đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp vận chuyển gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh đến các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc. Gạo được giao trên phương tiện vận chuyển của bên giao.

5. Thời gian giao nhận gạo: Các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức giao nhận gạo theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc 02 lần/học kỳ (04 lần/năm học); lần đầu trước ngày 01 tháng 9 hằng năm.

6. Quản lý việc xuất cấp và sử dụng gạo hỗ trợ học sinh, học viên

a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xuất cấp gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho học sinh, học viên theo thời gian quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tiếp nhận, cấp phát và sử dụng gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ học sinh, học viên của địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, phân phối, sử dụng gạo hỗ trợ học sinh, học viên của địa phương;

c) Các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc tiếp nhận, quản lý, sử dụng gạo được cấp cho học sinh của nhà trường. Hiệu trưởng các nhà trường chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng gạo được cấp;

d) Định kỳ kết thúc năm học, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc gửi báo cáo kết quả việc tiếp nhận, sử dụng, cấp phát gạo cho học sinh, học viên đến Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Về xử lý gạo dự trữ quốc gia được xuất cấp

a) Trường hợp địa phương hoặc các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc có nhu cầu thực tế tiếp nhận số lượng gạo thấp hơn so với Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, đơn vị dự trữ quốc gia thực hiện xuất cấp theo nhu cầu thực tế;

b) Trường hợp địa phương hoặc các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc trong năm học có phát sinh nhu cầu hỗ trợ gạo lớn hơn so với Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu bộ, ngành trung ương quản lý các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc rà soát, có văn bản đề nghị xuất cấp bổ sung gạo gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Tài chính thực hiện xuất cấp bổ sung gạo hỗ trợ cho học sinh, học viên trong phạm vi của năm học, không xuất cấp bổ sung gạo khi năm học đã kết thúc.

8. Về chất lượng gạo xuất cấp và công tác quản lý chất lượng gạo dự trữ quốc gia xuất cấp

a) Chất lượng gạo dự trữ quốc gia xuất cấp phải đáp ứng tiêu chuẩn gạo dự trữ quốc gia xuất kho theo quy định của quy chuẩn gạo dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

b) Trong quá trình giao, nhận gạo, các bên (đơn vị dự trữ nhà nước giao gạo và đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận gạo) lập biên bản giao nhận gạo; tổ chức lấy mẫu gạo (có xác nhận của các bên), thống nhất niêm phong mẫu gạo, lưu giữ tại bên giao, bên nhận; mẫu gạo phải được lưu giữ cẩn thận để đối chứng (nếu có) trong trường hợp có phản ánh về chất lượng;

c) Cơ sở giáo dục trực tiếp nhận gạo hỗ trợ có trách nhiệm bảo quản an toàn về số lượng, chất lượng đối với số gạo được tiếp nhận; chịu mọi trách nhiệm trong việc quản lý, bảo quản không an toàn dẫn đến gạo bị hư hỏng, giảm chất lượng, không đảm bảo đủ số lượng gạo đã tiếp nhận.

Chương IV

LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ, NGUỒN KINH PHÍ

Điều 12. Quy trình lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí

1. Lập dự toán: Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ sở giáo dục căn cứ số lượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên được hưởng chính sách để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục (không bao gồm hỗ trợ gạo).

a) Các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, bố trí dự toán kinh phí thực hiện;

b) Các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp tỉnh gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bố trí dự toán kinh phí thực hiện;

c) Trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc gửi về cơ quan quản lý trực tiếp thẩm định, xem xét, bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

2. Phân bổ dự toán

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo quy định;

b) Bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo trung ương theo quy định.

3. Quản lý và quyết toán kinh phí

a) Các cơ sở giáo dục được giao kinh phí thực hiện chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch;

b) Số liệu quyết toán kinh phí chi trả chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị theo đúng quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;

c) Kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em nhà trẻ bán trú quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả vào tháng 4 hằng năm. Kinh phí hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở cho học sinh bán trú, học viên bán trú quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này được chi trả, cấp phát hằng tháng. Cơ sở giáo dục thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định bằng hình thức chuyển khoản hoặc phát trực tiếp;

d) Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Điều 13. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách

1. Kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương thực hiện các chính sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Kinh phí thực hiện chính sách tại Nghị định này được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp quản lý hiện hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện chính sách quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d khoản 2 Điều 6; điểm a khoản 1, các điểm b, c, đ khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định này theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành được cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng cho từng thời kỳ.

b) Nguồn vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).

2. Nguồn gạo hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia để thực hiện chính sách quy định tại điểm c khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 6 Nghị định này. Kinh phí vận chuyển gạo từ trung tâm các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (thành phố) đến cơ sở giáo dục (đơn vị trực tiếp sử dụng gạo) được cân đối trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo phân cấp quản lý hiện hành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định này;

b) Hướng dẫn Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78 quy định danh mục trang cấp đồ dùng cá nhân, học phẩm cho học sinh dân tộc nội trú; lựa chọn phương án tổ chức nấu ăn cho học sinh dân tộc nội trú phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng để thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ;

c) Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.

2. Bộ Tài chính

a) Bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành;

b) Ban hành quyết định xuất cấp gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ học sinh, học viên trên cơ sở đề nghị của địa phương và bộ, ngành trung ương quản lý trực tiếp các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, bảo đảm phù hợp với thời gian và sự tăng, giảm số lượng học sinh, học viên thụ hưởng chính sách trong mỗi học kỳ của năm học; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả xuất cấp gạo dự trữ quốc gia theo quy định;

c) Trình cấp có thẩm quyền bảo đảm kinh phí để mua bù số lượng gạo dự trữ quốc gia đã xuất cấp và cung ứng đủ gạo cho các địa phương thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định này;

d) Chủ trì tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục có đối tượng được hưởng chính sách tại Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành;

đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và gạo hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ;

e) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục có đối tượng được hưởng chính sách tại Nghị định này.

3. Bộ Dân tộc và Tôn giáo

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này;

b) Hướng dẫn các trường dự bị đại học, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc quy định danh mục trang cấp đồ dùng cá nhân, học phẩm cho học sinh dự bị đại học, học sinh dân tộc nội trú; lựa chọn phương án tổ chức nấu ăn cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng để thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ;

c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, các địa phương chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.

4. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)

a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Các chính sách tại Nghị định này được quy định ở mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể ban hành thêm chính sách hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên và cơ sở giáo dục ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách theo quy định tại Nghị định này, trong đó có hướng dẫn việc lựa chọn phương án tổ chức nấu ăn và sử dụng kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú, học sinh dân tộc nội trú phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng thụ hưởng để thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ; kiểm tra, giám sát việc thực hiện và thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ;

Bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định này;

Ban hành văn bản để quy định:

Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Nghị định này và điều kiện thực tế của địa phương để quy định cụ thể địa bàn làm căn cứ xác định học sinh, học viên không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày, trong đó quy định khoảng cách, địa bàn có địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá để xác định học sinh, học viên được hưởng chính sách hỗ trợ;

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định này để quy định cụ thể danh mục trang cấp đồ dùng cá nhân, học phẩm cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú phù hợp đặc thù của mỗi vùng, miền, từng cấp học và chương trình giáo dục phổ thông hiện hành;

Xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để quyết định các giải pháp bảo đảm cân đối nguồn lực tài chính cho thực hiện chính sách tại địa phương; tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với quá trình chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành;

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, xây dựng thêm chính sách hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên và cơ sở giáo dục ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, trong đó có nội dung, mức hỗ trợ cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh bán trú, học viên bán trú năm cuối cấp trung học phổ thông và cơ sở giáo dục để ôn thi tốt nghiệp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 15. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2025 và thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 về quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.

2. Các chính sách quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT được thực hiện đến hết năm 2024. Chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ năm 2025.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 66/2025/NĐ-CP Ngày 12 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú

Mẫu số 02

Danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú (dùng cho các cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ bán trú)

Mẫu số 03

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ trẻ em nhà trẻ bán trú (dùng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo)

Mẫu số 04

Đơn đề nghị hưởng chính sách học sinh bán trú (dùng cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông).

Mẫu số 05

Đơn đề nghị hưởng chính sách học viên bán trú (dùng cho học viên đang học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên).

Mẫu số 06

Danh sách học sinh, học viên đề nghị được hưởng chính sách học sinh bán trú, học viên bán trú

Mẫu số 07

Dự toán đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ tiền ăn, tiền ở và hỗ trợ gạo cho học sinh bán trú, học viên bán trú (dùng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo)

Mẫu số 08

Mẫu văn bản đề nghị

Mẫu số 09

Mẫu quyết định phê duyệt

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH TRẺ EM NHÀ TRẺ BÁN TRÚ

(Dùng cho trẻ em nhà trẻ)

Kính gửi: Cơ sở giáo dục mầm non…………………

Tôi là ………………………………………………………………………………………………

Số định danh cá nhân/căn cước công dân/căn cước/chứng minh nhân dân: ……………

Là cha/mẹ/người chăm sóc trẻ (ghi rõ họ và tên trẻ em): ……………………………………

Số định danh cá nhân của trẻ em: ………………………………………………………………

Năm học…………….; là trẻ em nhóm/lớp:……….; Cơ sở giáo dục mầm non ……………

Thuộc đối tượng quy định tại:

1. Điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số……/2025/NĐ-CP □

2. Điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số……/2025/NĐ-CP (Ghi rõ thuộc trường hợp nào):……………………………………

Tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét cho em ……………………. được hưởng tiền ăn cho trẻ em nhà trẻ bán trú theo quy định tại Nghị định số……./2025/NĐ-CP ngày …… tháng ……. năm 2025 của Chính phủ.

 

 

….., ngày...... tháng…..năm …...
Người làm đơn
(Cha/mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em ký,
ghi rõ học tên hoặc điểm chỉ)

 

Mẫu số 02

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……
TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC ……..
-------

 

 

DANH SÁCH TRẺ EM NHÀ TRẺ BÁN TRÚ

(Dùng cho cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ bán trú)

 

TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Số tiền được hỗ trợ/tháng

Số tháng

Tổng số tiền được hỗ trợ

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

….., ngày...... tháng…..năm …...
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
(Ký, ghi rõ họ tên/đóng dấu)

 

Mẫu số 03

UBND QUẬN/HUYỆN………
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

 

 

TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ TRẺ EM NHÀ TRẺ BÁN TRÚ

(Dùng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo)

 

TT

Tên cơ sở giáo dục mầm non

Thuộc xã/phường...

Số lượng trẻ em nhà trẻ bán trú

Số tháng hỗ trợ

Tổng kinh phí hỗ trợ

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

….., ngày...... tháng…..năm …...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỌC SINH BÁN TRÚ

(Dùng cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông)

Kính gửi: Trường…………………….

Họ và tên cha/mẹ/người giám hộ ……………………………………………………………..

Số định danh cá nhân/căn cước công dân/căn cước/chứng minh nhân dân: ……………

Họ và tên học sinh: ………………………………………………………………………………

Số định danh cá nhân/căn cước công dân/căn cước/: ……………………………………..

Thuộc hộ nghèo □ (đánh dấu X vào ô vuông nếu thuộc hộ nghèo).

Năm học ……………..; là học sinh lớp:……….., Trường …………………………………..

Vì lý do (chọn 1 trong 2 lý do sau):

- Nhà ở xa trường không thể đến trường và trở về nhà trong ngày (ghi rõ cách nơi học tập bao nhiêu km):…………………………..

- Địa hình giao thông khó khăn: □

Nên em phải ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập.

Vì vậy, em làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét cho em được hưởng chính sách học sinh bán trú theo quy định tại Nghị định số……/2025/NĐ-CP ngày…..tháng ….. năm 2025 của Chính phủ, gồm:

1. Tiền ăn □

2. Tiền nhà ở (đối với trường hợp học sinh phải tự lo chỗ ở) □

3. Gạo: □

 

 

….., ngày...... tháng…..năm …...
Người làm đơn
(Học sinh hoặc cha/mẹ/người giám hộ của học
sinh khai ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)

 

Mẫu số 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỌC VIÊN BÁN TRÚ

(Dùng cho học viên đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên)

Kính gửi: Trung tâm …………………

Họ và tên cha/mẹ/người giám hộ ………………………………………………………………

Số định danh cá nhân/căn cước công dân/căn cước/chứng minh nhân dân: …………….

Họ và tên học viên: ………………………………………………………………………………

Số định danh cá nhân/căn cước công dân/căn cước: …………………………..................

Thuộc hộ nghèo □ (đánh dấu X vào ô vuông nếu thuộc hộ nghèo).

Năm học: ……………., là học viên lớp:…………, Trung tâm ……………………………….

Vì lý do (chọn 1 trong 2 lý do sau):

- Nhà ở xa nơi học tập không thể đi học và trở về nhà trong ngày (ghi rõ cách nơi học tập bao nhiêu km): ………………………….

- Địa hình giao thông khó khăn: □

Nên em phải ở lại gần nơi học tập.

Vì vậy, em làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét cho em được hưởng chính sách học viên bán trú theo quy định tại Nghị định số ……/2025/NĐ-CP ngày ….. tháng …… năm 2025 của Chính phủ, gồm:

1. Tiền ăn □

2. Tiền nhà ở □

3. Gạo: □

 

 

….., ngày...... tháng…..năm …...
Người làm đơn
(Học viên hoặc cha/mẹ/người giám hộ của
 học viên khai ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)

 

Mẫu số 06

PHÒNG/SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……
TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC………..
-------

 

 

DANH SÁCH HỌC SINH, HỌC VIÊN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỌC SINH BÁN TRÚ, HỌC VIÊN BÁN TRÚ

(Dùng cho cơ sở giáo dục có học sinh bán trú, học viên bán trú)

 

TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Tiền ăn được hỗ trợ/tháng

Tiền ở được hỗ trợ/tháng

Gạo được hỗ trợ/tháng (kg)

Số tháng

Tổng số tiền ăn được hỗ trợ/năm

Tổng số tiền ở được hỗ trợ/năm

Tổng số gạo được hỗ trợ/ năm (kg)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….., ngày...... tháng…..năm …...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên/đóng dấu)

 

Mẫu số 07

ỦY BAN NHÂN DÂN …….
PHÒNG/SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

 

 

DỰ TOÁN ĐỀ NGHỊ CẤP KINH PHÍ HỖ TRỢ TIỀN ĂN, TIỀN Ở VÀ HỖ TRỢ GẠO CHO HỌC SINH BÁN TRÚ, HỌC VIÊN BÁN TRÚ

(Dùng cho Phòng/Sở Giáo dục và Đào tạo)

 

TT

Tên cơ sở giáo dục

Số lượng HS bán trú, HV bán trú

Số tháng hỗ trợ

Tổng số tiền ăn được hỗ trợ/năm

Tổng số tiền ở được hỗ trợ/năm

Tổng số gạo được hỗ trợ/năm (kg)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

….., ngày...... tháng…..năm …...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 08

...(1)…
…(2)…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./…
V/v …(3)…

….., ngày...... tháng…..năm …...

 

Kính gửi:………….(1)………….

Căn cứ Nghị định số   /2025/NĐ-CP ngày   tháng   năm 2025 của Chính phủ quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.

(2)……….kính trình (1) xem xét thẩm định hồ sơ và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt ....(4) ... hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số    /2025/NĐ-CP ngày   tháng   năm 2025 năm học 20...-20...

Hồ sơ trình gồm:

- Danh sách ...(4)... hưởng chính sách

- Dự toán ...(5)...

Trân trọng.

 

Nơi nhận:
- ……….;
- ……….

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (6)
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan quản lý cấp trên

(2) Cơ sở giáo dục.

(3) Trích yếu (nội dung đề nghị)

(4) Trẻ em/học sinh/học viên

(5) Kinh phí hỗ trợ ăn/ở/hỗ trợ gạo

(6) Quyền hạn, chức vụ của người đứng đầu cơ sở giáo dục

 

Mẫu số 09

...(1)…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./QĐ-…

….., ngày...... tháng…..năm …...

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ...(2)...

THẨM QUYỀN BAN HÀNH ………..(3)………..

Căn cứ Nghị định số    /2025/NĐ-CP ngày   tháng   năm 2025 của Chính phủ quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách;

Căn cứ ....(4)…….

Theo đề nghị của..........................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. ...(5)....

Điều ...Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày……………………….

Điều ...

 

Nơi nhận:
- Như Điều ….;
- ……….;
- Lưu: VT, (6) A.xx (7)

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định.

(2) Ghi rõ trích yếu của quyết định

(3) Chức vụ của người đứng đầu cơ quan ban hành quyết định

(4) Các căn cứ khác (nếu có) để ban hành quyết định

(5) Ghi rõ nội dung quyết định

(6) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).

(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).

99
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách
Tải văn bản gốc Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No:  66/2025/ND-CP

Hanoi, March 12, 2025

 

DECREE

 POLICIES FOR PRESCHOOLERS, STUDENTS, AND LEARNERS IN ETHNIC MINORITY AND MOUNTAINOUS REGIONS, COASTAL AREAS AND ISLANDS, AND EDUCATION INSTITUTIONS WITH PRESCHOOLERS, STUDENTS ELIGIBLE FOR POLICIES

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Children dated April 05, 2016;

Pursuant to the Resolution No. 41/2021/QH15 dated November 13, 2021 of the National Assembly inquiry affairs in the 2nd meeting of the 15th National Assembly;

At the request of the Minister of Education and Training;

The Government promulgates a Decree on policies for preschoolers, students, and learners in ethnic minority and mountainous regions, coastal areas and islands, and education institutions with preschoolers, students eligible for policies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates policies for preschoolers, students, and learners in ethnic minority and mountainous regions, coastal areas and islands, and educational institutions with preschoolers, students eligible for policies, including: regulated entities, conditions, rules, benefit rates, approval process, rice aid distribution, and funds for policy implementation for preschoolers and students at general education institutions, students at pre-university schools, learners at continuing education institutions in ethnic minority and mountainous regions, extremely disadvantaged communes of coastal areas and islands.

Article 2. Regulated entities

1. Preschoolers, students, and learners eligible for policies include:

a) Semi-boarding preschoolers at preschool education institutions;

b) Semi-boarding students at general education institutions;

c) Semi-boarding learners of the continuing education program at lower and upper secondary levels;

d) Boarding ethnic minority students at general education institutions assigned to carry out the education by competent authority for boarding ethnic students, Viet Bac Highland General School, Friendship 80 School, and Friendship T78 School;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Education institutions with preschoolers and students eligible for policies include:

a) Public preschool education institutions providing meal and nap services for semi-boarding children;

b) Semi-boarding general education schools for ethnic minorities, general education institutions providing meal and semi-boarding services for semi-boarding students;

c) For boarding general education institutions for ethnic minorities, general education institutions assigned to carry out the education by competent authority for boarding ethnic students, pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School, only boarding ethnic students and pre-university students are eligible for policies in this Decree.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Semi-boarding preschoolers are children aged 03 – 36 months who study, eat, and take naps at a preschool education institution that meets the conditions specified in Clause 1, Article 4 of this Decree.

2. Semi-boarding students are students at general education institutions that meets the conditions specified in Clause 2, Article 4 of this Decree, residing at the school or in a nearby area during the weekdays because they cannot go to school and come back home in the same day.

3. Semi-boarding learners are learners the continuing education program at lower and upper secondary levels that meets the conditions specified in Clause 3, Article 4 of this Decree, residing in a nearby area during the weekdays because they cannot come back home in the same day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

ELIGIBILITY, RULES, ALLOWANCES OF BENEFITS

4. Eligibility for benefits of preschoolers, semi-boarding students, and semi-boarding learners

1. A semi-boarding preschooler shall be eligible for benefits if:

a) He/she resides in an extremely disadvantaged communes and attends a public preschool in a Region-I, -II, or –III commune, an extremely disadvantaged commune of ethnic minority and mountainous regions, or an extremely disadvantaged commune of coastal areas and islands

b) He/she is an ethnic preschooler who resides in Region-II or –III commune of ethnic minority and mountainous regions; attends a public preschool in a Region-I, -II, or –III commune, an extremely disadvantaged commune of ethnic minority and mountainous regions, or an extremely disadvantaged commune of coastal areas and islands; and falls into one of the following cases:

He/she is a member of household considered multidimensional poor according to the Government’s regulations;

He/she receives no nurture stipulated in Clause 1, Article 5 of Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 on social support policies for social protection beneficiaries;

He/she is a child of martyrs, People's Armed Forces Heroes, wounded soldiers, persons eligible for benefits as wounded soldiers, sick soldiers, or other beneficiaries stipulated in Ordinance on preferential treatment for people meritorious to the revolution (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A semi-boarding student shall be eligible for benefits if:

a) He/she is a primary schooler or lower secondary schooler at a general education institution (or school cluster) in a Region-I, -II, or –III commune, an extremely disadvantaged commune of ethnic minority and mountainous regions, or an extremely disadvantaged commune of coastal areas and islands; he/she is a primary schooler living more than 4 km away from the school, or a lower secondary schooler living more than 7 km away from the school, or the route to school has challenging terrain, difficult transportation such as crossing seas, lakes, rivers, streams, mountain passes, high mountains, landslide-prone areas, rocky areas; and he/she falls into one of the following cases:

He/she and his/her parents or legal guardian permanently reside in extremely disadvantaged communes;

He/she is an ethnic student and a member of household considered multidimensional poor according to the Government’s regulations; he/she, his/her parent, or legal guardian permanently reside in a Region-I, -II, or –III commune of ethnic minority and mountainous regions.

b) He/she is an upper secondary schooler at a general education institution located more than 10 km away from his/her place of residence or the route to school has challenging terrain, difficult transportation such as crossing seas, lakes, rivers, streams, mountain passes, high mountains, landslide-prone areas, rocky areas and he/she falls into one of the following cases:

He/she and his/her parents or legal guardian are ethnic minorities and permanently reside in extremely disadvantaged communes;

He/she is Kinh person and a member of household considered multidimensional poor according to the Government’s regulations; he/she and his/her parents, or legal guardians permanently reside in an extremely disadvantaged commune;

He/she is an ethnic student and a member of household considered multidimensional poor according to the Government’s regulations; he/she and his/her parents or legal guardians permanently reside in a Region-I or -II commune of ethnic minority and mountainous regions.

3. A semi-boarding learner, who permanently resides with parents or legal guardians in an extremely disadvantaged commune, at a continuing education institution located more than 7 km away from his/her place of residence (for a learner of continuing education at lower secondary level) or 10 km away from his/her place of residence (for a learner of continuing education at upper secondary level); or the route to school has challenging terrain, difficult transportation such as crossing seas, lakes, rivers, streams, mountain passes, high mountains, landslide-prone areas, rocky areas; and he/she falls into one of the following cases

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

He/she is a Kinh person and a member of household considered multidimensional poor according to the Government’s regulations;

Article 5. Rules for benefits

1. If a preschooler, student, or learner is eligible for multiple policies simultaneously, the policy with the highest allowance shall prevail.

2. If a preschooler, student, or learner is eligible for preferential subsidies, social supporting policies, and/or academic scholarships, he/she shall still be entitled to the policies specified in this Decree.

3. If a student or learner repeats a grade, he/she shall be entitled to the policies specified in this Decree during his/her first year of grade repetition. If a student or learner suspends their studies due to illness, accidents, or for reasons beyond their control that are not due to discipline issues or voluntary withdrawal, he/she shall still be entitled to supporting policies specified in this Decree during the period of suspension.

Article 6. Benefits for semi-boarding preschoolers, semi-boarding students, semi-boarding learners, boarding ethnic students, and pre-university students

1. A semi-boarding preschooler shall be entitled to:

Lunch allowance: Each preschooler shall receive a monthly allowance of VND 360,000 for a maximum of 9 months per academic year.

2. A semi-boarding student or a semi-boarding learner shall be entitled to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Accommodation allowance: Each semi-boarding student/learner who arranges their own accommodation because on-campus accommodation is not available; or 1st or 2nd grader, student with disabilities who wishes to stay near the school for family care shall receive a monthly allowance of VND 360,000 for a maximum of 9 months per academic year;

c) Rice aid: Each student/learner shall receive 15 kg of rice per month for a maximum of 9 months per academic year.

d) If a semi-boarding 1st grader is ethnic minority and has learned Vietnamese before entering the 1st grade, he/she shall receive an additional month of benefits as specified in points a, b, c of clause 2 of this Article.

3. A boarding ethnic student or a pre-university student shall be entitled to:

a) Policy scholarship: is regulated in Article 9 of Decree No. 84/2020/ND-CP dated July 17, 2020 on elaborating to Education Law;

b) Commendation: During the academic year, a student who achieves the title of “Excellent student” shall receive a reward of VND 800.000; a student who achieves the title of “Good Student” shall receive a reward of VND 600.000;

c) Provision of personal care items and learning materials

Each boarding ethnic student at each level of education or each pre-university student shall be provided once with:  Blankets, bedding, and other personal care items with a budget of 1,080,000 VND per student;

Each school year, each student shall be provided with 02 sets of uniform clothing and school supplies, including: Notebooks, pens, and other school supplies with a budget of 1,080,000 VND per student;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Rice aid: Each student shall receive 15 kg of rice per month for a maximum of 9 months per academic year.

Article 7. Benefits for education institutions

1. Preschool education institutions with semi-boarding preschoolers shall be entitled to:

a) Allowances for paper, comics, crayons, pencils, toys, and other learning materials; blankets, curtains, and personal care items for semi-boarding preschooler with a budget of 1,350,000 VND/boarding preschool child/academic year;

b) Allowances for electricity and water expenses serving the study and activities of semi-boarding preschoolers, with a quota of 5KW/ month/preschooler and 1m3 of water/ month/ preschooler at the prices specified in the province for a maximum of 9 months per academic year. If the conditions for providing electricity and water services are not available, or if there is a water or electricity cut-off, the school shall use the allowance to purchase lighting equipment and clean water for the preschoolers;

c) Allowances for lunchtime management for preschoolers: Each group of 15 children aged 03 - 12 months, with at least 4 boarding preschoolers, is considered as one quota; each group of 20 children aged 13 - 24 months, with at least 6 boarding preschoolers, is considered as one quota; each group of 25 children aged 25 - 36 months, with at least 8 boarding preschoolers, is considered as one quota. Each quota is equivalent to an allowance of VND 700.000/month and is granted for a maximum of 9 months per academic year. If the remaining number of preschoolers and semi-boarding preschoolers reaches 50% or more of the specified number, it shall be considered as one quota.

2. Semi-boarding ethnic general schools shall be entitled to:

a) Investment in infrastructure and equipment as regulated by the Government on investment conditions and operations in the field of education;

b) Funding for the purchase supplementation, repair of physical education equipment, musical instruments, recording equipment, recording equipment, and other equipment serving cultural, artistic, physical education, and sports activities for semi-boarding students: VND 180.000/ semi-boarding student/ academic year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Funding for electricity and water expenses serving the study and activities of semi-boarding students, with a quota of 15KW/ month/semi-boarding student and 3m3 of water/ month/semi-boarding student at the prices specified in the province for a maximum of 9 months per academic year. If the conditions for providing electricity and water services are not available, or if there is a water or electricity cut-off, the school shall use the allowance to purchase lighting equipment and clean water for the preschoolers;

dd) Funding for serving meals for semi-boarding students living on the school campus includes: For every 45 semi-boarding students: VND 4.738.500/month; in case the remaining number of semi-boarding students is above 20: VND 4.738.500/month. In case the number of semi-boarding students at the school is below 45: VND 4.738.500/month The funding is provided for a maximum of 9 months per academic year;

e) Funding for managing semi-boarding students outside of class hours, including: For every 45 semi-boarding students: VND 2.050.000/month; in case the remaining number of semi-boarding students is above 20: VND 2.050.000/month. In case the number of semi-boarding students at the school is below 45: VND 2.050.000/month The funding is provided for a maximum of 9 months per academic year;

3. General education institutions providing meals and accommodation on school campus for semi-boarding students (excluding semi-boarding ethnic general schools) shall be entitled to:

a) Benefits stipulated in points b, c, and dd of Clause 2 of this Article;

b) Investment in infrastructure and equipment to serve the study, meals, and activities for semi-boarding students stipulated in point a of Clause 2 of this Article, depending on the number of semi-boarding students and the current financial resources.

c) Funding for electricity and water expenses and funding for managing semi-boarding students stipulated in points d, e of Clause 2 of this Article.

4. Semi-boarding ethnic general schools and pre-university schools shall be entitled to:

a) Investment in infrastructure and equipment as regulated by the Government’s Decree on investment conditions and operations in the field of education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Funding for organizing annual health check-ups for semi-boarding students, setting up medicine cabinets for dormitories, purchasing common medications to meet health prevention requirements and handle initial first aid cases: VND 270.000/ semi-boarding student/ academic year; funding for student health insurance as required;

d) Funding for organizing Tet holidays, ethnic festivals (if any) for students who do not go home during holidays: VND 180.000/student/time;

dd) Funding for purchasing, supplementing, and repairing kitchen and dining utensils: VND 180.000/student/academic year;

e) Funding for textbooks to enable that each student may borrow a set of textbooks. Textbooks are supplemented annually with a maximum quantity of 10% of the total number of textbooks in the library;

g) Funding for student ID cards and student badges, first-grade admissions; graduation exams; and end-of-course exams: VND 180.000/student/academic year;

h) Funding for electricity and water expenses serving the study and activities of students, with a quota of 25KW/ month/student and 4m3 of water/ month/student at the prices specified in the province for a maximum of 9 months per academic year.

i) Funding for for serving meals to students: For every 45 students: VND 4.738.500/month; in case the remaining number of students is above 20: VND 4.738.500/month. The funding is provided for a maximum of 9 months per academic year;

k) Funding for managing students outside of class hours, including: For every 45 students: VND 2.050.000/month; in case the remaining number of students is above 20: VND 2.050.000/month. The funding is provided for a maximum of 9 months per academic year;

l) General education institutions assigned to carry out the education of boarding ethnic students by the competent authority (excluding semi-boarding ethnic general schools) shall be entitled to polices stipulated in points b, c, d, dd, e, g, h, i, and k of Clause 4 of this Article, which are calculated based on the number of boarding ethnic students; investment for infrastructure, facilities, and equipment for studying, and boarding for boarding ethnic students in accordance with the provisions at point a of Clause 4 of this Article, depending on the existing funding sources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PROCESS OF CONSIDERING APPROVAL OF BENEFITS FOR PRESCHOOLERS, STUDENTS AND LEARNERS; PROCEDURES FOR BENEFIT PAYMENT AND RICE AID DISTRIBUTION

Article 8. Process of considering approval of benefits for semi-boarding preschoolers and procedures for providing funding for implementation

1. Application:

a) Parents or caregivers of children eligible to policies stipulated in Clause 1 of Article 4 of this Decree shall submit an Application for approval of benefits for semi-boarding preschoolers, which is made using Form No. 01 provided in the Appendix enclosed herewith;

b) In case agencies or organizations are unable to access residence information of citizens in the National Population Database, parents or caregivers of children eligible to policies stipulated in point b, Clause 1 of Article 4 of this Decree shall submit the above-mentioned application and one of the following documents:

A copy accompanied with its original for verification purpose or a certified true copy of Certificate of poor household issued by the commune-level People's Committee;

A copy accompanied with its original for verification purpose or a certified true copy of written confirmation of orphans, abandoned or otherwise specified status of the child stipulated in Clause 1 of Article 5 of Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013, which is issued by the commune-level People's Committee; A copy accompanied with its original for verification purpose or a certified true copy of the Register of adoptions for cases stipulated in Clause 1 of Article 5 of Decree No. 136/2013/ND-CP;

A copy accompanied with its original for verification purpose or a certified true copy of written confirmation issued by the commune-level People's Committee for children of martyrs, People's Armed Forces Heroes, wounded soldiers, persons eligible for benefits as wounded soldiers, sick soldiers, or other beneficiaries stipulated in Ordinance on preferential treatment for people meritorious to the revolution (if any);

A copy accompanied with its original for verification purpose or a certified true copy of written confirmation of disabilities issued by the commune-level People's Committee or Decision on social support issued by the Chairperson of the district-level People's Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Preschools shall disseminate, notify, and provide guidance to parents or caregivers to submit applications for approval of benefits for semi-boarding preschoolers every August;

b) Within 15 days from the notification of the preschool, parents or caregivers of semi-boarding preschoolers shall submit an application for approval of benefits prescribed in Clause 1 of this Article via e-portal, by post or in person to the preschool. 01 set of application is used for requesting support for the entire education duration of the preschooler at the preschool. In case agencies or organizations are unable to access residence information of citizens in the National Population Database and the preschooler who is member of poor household, a Certificate of poor household issued by the commune-level People's Committee shall be submitted annually.

Preschools shall receive and verify applications. If the application includes uncertified copies, the recipient shall verify them with the originals and sign a confirmation on the copies.  If the application is invalid, the applicant shall be requested to further complete the application. Within 05 working days from the receipt of an invalid application for approval of benefits for semi-boarding preschoolers, the preschool shall send a refusal notice specifying the reasons to parents or caregivers of the preschooler;

c) Within 10 days from the deadline for receiving applications, the preschool shall compile a list of semi-boarding preschoolers (made using Form No. 02 provided in the Appendix enclosed herewith), a request letter (made using Form No. 08 provided in the Appendix enclosed herewith), and an application specified in clause 1 of this Article, then submit these documents to the Division of Education and Training via e-portal, by post, on in person.

d) Within 07 working days from the receipt of the application of preschools, the Division of Education and Training shall conduct an assessment, consolidate the funding for semi-boarding preschoolers (made using Form No. 03 provided in the Appendix enclosed herewith) and submit it to the financial authority of the same level. Within 07 working days from the receipt of the application of Division of Education and Training, the financial authority shall consolidate and report to the district-level People's Committee for approval in accordance with the regulations of the Law on State Budget.

dd) Within 07 working days from the receipt of the application of the financial authority, the district-level People's Committee shall issue a decision approving the list of semi-boarding preschoolers (made using Form No. 09 provided in the Appendix enclosed herewith) Within 03 working days, the district-level People's Committee shall send a notice of the approval results to the preschool.

After receiving the decision approving the list of semi-boarding preschoolers from the competent authority, the preschool shall publish it and implement the funding distribution.

Article 9. Process of considering approval of benefits for semi-boarding students and semi-boarding learners, procedures for funding and rice aid distribution

1.  Application:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In the cases where a student/learner is a member of poor household and agencies or organizations are unable to access residence information of him/her in the National Population Database, the student/learner shall submit a copy accompanied with its original for verification purpose or a certified true copy of Certificate of poor household issued by the commune-level People's Committee.

2. Application receipt:

a) At the beginning of the academic year, semi-boarding general education schools for ethnic minorities, general education schools for semi-boarding students and continuing education institutions for semi-boarding learners shall disseminate, notify, and provide guidance to parents (or caregivers) and students/learners to submit applications for approval of benefits for semi-boarding prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Within 15 days from the notification of the semi-boarding general education schools for ethnic minorities, general education schools for semi-boarding students and continuing education institutions for semi-boarding learners (hereinafter referred to as “education institutions”), an application for approval of benefits prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted via e-portal, by post or in person to the education institutions (01 set of application is used for requesting support for the entire education duration). In case agencies or organizations are unable to access residence information of citizens in the National Population Database and the student/learner is member of poor household, a Certificate of poor household issued by the commune-level People's Committee shall be submitted annually.

Education institutions shall receive and verify applications. If the application includes uncertified copies, the recipient shall verify them with the originals and sign a confirmation on the copies. If the application is invalid, the applicant shall be requested to further complete the application. Within 05 working days from the receipt of an invalid application, the education institution shall send a refusal notice specifying the reasons to the applicant.

c) Within 07 days from the deadline for receiving applications, education institutions shall assess and approve valid applications of semi-boarding students/learners specified in clauses 2 and 3, Article 4 of this Decree.  After the approval results are available, educational institutions shall compile and publish the list of semi-boarding students/learners eligible for benefits (made using Form No. 06 provided in the Appendix enclosed herewith) at the headquarters within a 3-working-day period.

3. Approval of the list of semi-boarding students and semi-boarding learners; funding and rice aid distribution

a) Upon the expiration of the deadline for publish of the list of semi-boarding students/learners, within 3 working days, education institutions under the district-level People's Committee shall submit an application to the Division of Education and Training, while education institutions under the provincial-level People's Committee shall submit an application to the Department of Education and Training via e-portal, by post, or in person. The application shall include:

A list of semi-boarding students/learners (made using Form No. 06) and an application form for approval (made using Form No. 08) provided in the Appendix enclosed herewith;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 07 working days from the receipt of an approval application from an education institution, Divisions of Education and Training or Departments of Education and Training shall appraise and compile documents, and send them to the financial authority at the same level. Within 07 working days the receipt of an application from Division of Education and Training or Department of Education and Training, financial authorities shall compile and send submit the documents to the People's Committee at the same level. dd) Within 07 working days from the receipt of the application of the financial authority, the People's Committee shall issue a decision approving the list of semi-boarding students/learners (made using Form No. 09 provided in the Appendix enclosed herewith) Within 03 working days, the People's Committee shall send a notice of the approval results to the education institution.

After receiving the decision approving the list of semi-boarding students/learners from the competent authority, education institutions shall publish and implement policies for semi-boarding students/learners.

Article  10. Procedures for requesting funding and rice aid distribution for boarding ethnic students and pre-university students

1. An application for funding and rice aid distribution includes:

A written estimate of funding and rice aid distribution;

A list of boarding ethnic students, pre-university students.

2. General education institutions under district-level People's Committees shall submit an application to Divisions of Education and Training; general education institutions under provincial-level People's Committees shall submit an application to Departments of Education and Training. Pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School shall submit an application to the supervisory authorities.

3. b) Within 07 working days from the receipt of the an approval application from general education institutions, Divisions of Education and Training and Departments of Education and Training shall compile documents and send them to financial authorities at the same level. Within 07 working days the receipt of an application from Division of Education and Training or Department of Education and Training, financial authorities shall compile and submit the documents to the People's Committee at the same level. dd) Within 07 working days from the receipt of the application of the financial authority, the People's Committee shall issue an approval decision (made using Form No. 09 provided in the Appendix enclosed herewith) Within 03 working days, the People's Committee shall send a notice of the approval results to education institutions.

Within 15 days from the receipt of application from pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School, the supervisory authorities shall issue approval decisions made using Form No. 09 provided in the Appendix enclosed herewith, send notices of the approval results to schools within 3 working days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Process of rice aid distribution to students and learners

1. Development of rice aid plan

Provincial-level People's Committees shall develop provincial-level rice aid plans for semi-boarding students, semi-boarding learners, boarding ethnic students; ministries and central departments which are supervisory authorities of pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School shall develop rice aid plans for boarding ethnic students, pre-university students. The plan includes:

a) A written aggregate of students/learners eligible to rice aid;

b) A written aggregate of rice aid (for the entire academic year);

c) The expected time for rice reception during the academic year shall be state the dates and months of rice reception (according to each rice reception time).

2. Provincial-level People's Committees, ministries and central departments which are supervisory authorities of pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School shall report their plans on rice aid needs for students/learners to the Ministry of Finance before July 15th each year.

3. Based on reports of provincial-level People's Committees, ministries and central departments which are supervisory authorities of pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School, the Minister of Finance shall issues a Decision on rice aid for students/learners as regulated; such Decision on rice aid shall be issued before August 15th each year.

4. The transport and delivery methods are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) National reserves units shall transport rice to pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School. The rice is delivered on the transport vehicle provided by the delivering party.

5. Time for rice delivery: National reserves units shall deliver and receive rice twice per semester at request of provincial-level People's Committees, ministries and central departments which are supervisory authorities of pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School; the first time of delivery shall be made before September 1 of each year.

6. Management of the distribution and use of rice aid

a) Ministry of Finance shall distribute national reserve rice for rice aid according to the specified timelines according to the provisions of clause 5 of this Article;

b) Provincial-level People's Committees shall direct and guide the receipt, distribution, and use of national reserve rice for rice aid in provinces. Chairpersons of provincial-level People's Committees shall be responsible for management, distribution, and use of rice aid in provinces;

c) Pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School shall receive, manage, and distribute rice to students.  Principals shall be responsible for management, distribution, and use of rice aid.

d) Provincial-level People's Committees, ministries and central departments which are supervisory authorities of pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School shall submit reports on management, use, and distribution of rice aid for students/learners to the Ministry of Finance and the Ministry of Education and Training for consolidation and reporting to the Prime Minister of Vietnam.

7. Regarding the sourcing rice from the state reserve:

a) In cases where provinces or pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School have an actual need lower than the quantity specified in the decision issued by the Minister of Finance, the national reserves units shall source rice from the state reserve according to the actual need;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Regarding the rice quality and the management of quality of national reserve rice

a) The quality of national reserve rice for assistance purpose must meet the standards according to the national technical regulations on national rice reserve issued by the Minister of Finance;

b) During the delivery and receipt process, both parties (national reserves units and receiving units) shall make a report on rice delivery and receipt; collect rice samples (with confirmation from both parties). rice samples shall be sealed and preserved by both parties for verification purposes (if necessary);

c) Education institutions receiving rice for assistance purposes shall be responsible for rice preservation; bear responsibilities for failures in managing and preserving the rice, which result in damage, quality degradation, and the failure to maintain the quantity of rice received.

Chapter IV

FORMULATION AND ALLOCATION OF FUNDING ESTIMATES; MANAGEMENT AND SETTLEMENT OF FUNDING AND FUNDING SOURCES

Article 12. Procedures for formulation of funding estimate, allocation and settlement of funding

1. Formulation of funding estimate: Education institutions shall make a list of preschoolers, students, and learners eligible for benefits and formulate a funding estimate (excluding rice aid).

a) Education institutions under the district-level People's Committee shall submit these documents to the Division of Education and Training; the Division of Education and Training shall consolidate and report to the same-level financial authority; the financial authority shall report to the district-level People's Committee for approval of funding estimate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School shall submit these documents to the supervisory authorities for approval of funding estimate.

2. Funding allocation

a) Provincial-level People's Committees shall request provincial-level People's Councils to decide the funding allocation to implement policies within the budget for education and training activities in provinces in accordance with regulations.

b) Supervisory authorities of pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School shall decide the funding allocation to implement policies within the budget for education and training activities at the central level in accordance with regulations.

3. Management and settlement of funding:

a) Before July 20 of each year, education institutions receiving funding for implement policies for preschoolers, students, and learners shall be responsible for managing and using the funding for intended purposes and in accordance with the Law on State Budget; submit financial settlements on policy implementation specified in this Decree to the superior authorities. The superior authorities shall consolidate and send reports to financial authorities at the same level for serving as basis for determination and allocation of funding for the following year;

b) Funding settlement data for the implementation of policies for preschoolers, students, and learners are consolidated in the annual reports on the State budget expenditure settlement of units in accordance with the Law on State Budget, and legislative documents elaborating the Law, and current State budget entries;

c) Funding for meals of semi-boarding preschoolers specified in Clause 1, Article 6 of this Decree shall be paid twice during the academic year: The first payment is made for 4 months in December; the second payment is made in April. Funding for meals and accommodation for semi-boarding students, semi-boarding learners specified in points a and b, Clause 2, Article 6 of this Decree shall be paid monthly. The payment shall be made by a bank transfer or in cash to beneficiaries;

d) The formulation and allocation of funding estimates; management and settlement of funding shall be carried out in accordance with the Law on State Budget, Law on Accounting, Law on Investment and current guiding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Funding sources for implementation of policies specified in this Decree includes:

a) State budget, including: The central budget, local budgets specified in the Law on State Budget, Law on Public Investment and current guiding documents.

Funding for implementation of policies specified in this Decree shall be balanced in the annual state budget expenditure estimate according to the current hierarchical management. The central budget shall provide assistance for local budgets to implement policies specified in Clause 1, points a, b, d of Clause 2 of Article  6; point a of Clause 1, points a, b, dd of Clause 2, point a of Clause 3 of Article 7 of this Decree. Central budget shall provide financial assistance for definite purposes allocated from central budget to local budgets for implementation of social security policies promulgated by central government, decided by the competent authorities for each period.

b) Capital sources for private sector participation for education and other capital sources mobilized legally (if any)

2. Rice from national reserves for implementation of policies specified in this Decree includes point c of Clause 2, point d of Clause 3 of Article 6 of this Article includes: Funding for transport of rice from districts, towns, cities affiliated of provinces (cities) to education institutions (units using rice) specified in this Decree shall be balanced in the annual state budget expenditure estimate according to the current hierarchical management.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 14. Implementation

1. Ministry of Education and Training shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Provide guidance to Friendship 80 School, Friendship T78 School on the list of personal care items and learning materials provided to boarding ethnic students; selecting a suitable meal preparation method for boarding ethnic students based on the actual conditions and beneficiaries;

c) Organize and direct inspection and supervision of the implementation of policies stipulated in this Decree. Report according to reporting regime applicable to State's administrative agencies.

2. Ministry of Finance shall:

a) Ensure the funding for implementing the policies stipulated in this Decree in accordance with the current budget decentralization regulations;

b) Issue a decision to source rice from state reserve for assistance purposes at request of provincial-level authorities, ministries, and central departments which are supervisory authorities of pre-university schools, Friendship 80 School, Friendship T78 School, and Viet Bac Highland General School; ensuring the compliance with the timing and fluctuations in the number of beneficiaries in each semester of the academic year; report the results to the Prime Minister in accordance with regulations;

c) Request competent authorities to ensure funding for purchasing equivalent amount of national rice reserves that have been soured and rice supply for provinces to implement policies stipulated in this Decree;

d) Take charge of consolidation, request the Government, the Prime Minister to approve medium-term and annual public investment plans to implement programs and projects to enhance infrastructure for education institutions, which are stipulated in this Decree, according to the provisions of Law on Public Investment and its guiding documents;

e) Take charge and coordinate with relevant ministries and departments to inspect the management and use of funding and rice aid for beneficiaries stipulated in this Decree. Report according to reporting regime applicable to State's administrative agencies.

g) Coordinate with the Ministry of Education and Training and relevant ministries and departments to inspect the use of funding for the construction of infrastructure of education institutions stipulated in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Direct, guide the implementation of policies, and supervise the implementation of policies at education institutions within the scope of management stipulated in this Decree;

b) Provide guidance to pre-university schools, Viet Bac Highland General School on the list of personal care items and learning materials provided to pre-university students, boarding ethnic students; selecting a suitable meal preparation method for pre-university students, boarding ethnic students based on the actual conditions and beneficiaries;

c) Coordinate with the Ministry of Education and Training, relevant ministries and departments, and provincial-level authorities to provide guidance, inspect, and supervise the implementation of the policies stipulated in this Decree.. Report according to reporting regime applicable to State's administrative agencies.

4. Responsibilities of People's Councils, People's Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as "provincial-level People's Councils/ People's Committees”):

a) Provincial-level People's Councils:

Policies in this Decree shall be stipulated at the minimum level. Based on the local budget balancing capacity, provincial-level People's Councils may issue additional assistance polices for preschoolers, students, learners, and education institutions beyond the policies stipulated in this Decree.

b) Provincial-level People's Committees shall:

Direct and guide the implementation of policies stipulated in this Decree, including instructions on selecting meal preparation method and using funds to serve meals for semi-boarding students, boarding ethnic students depending on practical situations; inspect, supervise the implementation of policies; and report according to reporting regime applicable to State's administrative agencies;

Ensure funding for policy implementation stipulated in this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to Clause 2, Clause 3 of Article 4 of this Decree and practical situations of provinces to specify the specific areas serving as basis for determining whether students, learners can travel to school and return home on the same day, including regulations on distance, areas with difficult terrain, and transportation challenges such as crossing seas, lakes, rivers, streams, passes, high mountains, landslide-prone areas, rocky areas to determine beneficiaries;

Pursuant to point c, Clause 3, Article 6 of this Decree to specify the list of personal care items and school supplies provided to boarding ethnic students at boarding ethnic general schools, general education institutions assigned to carry out the education by competent authority for boarding ethnic students according to practical situations of regions, levels of education and the current general education programs;

Formulate annual budget estimates, report to provincial-level People's Councils to decide on measures to balance the financial resources for implementation of policies in provinces; inspect, examine, and audit of the budget implementation process and settlement of affiliated budget estimate units in accordance with the provisions of the Law on State Budget, Law on Public Investment, and current guiding documents;

Based on the local budget balancing capability, provincial-level People's Committees may develop additional assistance policies for preschoolers, students, learners, and education institutions beyond the policies stipulated in this Decree, including benefits for boarding ethnic students, semi-boarding students, semi-boarding learners at the last grade of upper secondary level, and education institutions for graduation preparation; then request the provincial-level People's Council to decide.

Article 15. Effect and responsibility for implementation

1. This Decree shall come into force from May 01, 2025; Decree No. 116/2016/ND-CP dated July 18, 2016 and Joint Circular No. 109/2009/TTLT/BTC-BGDDT dated May 29, 2009 shall cease to have effect.

2. Policies specified in Decree No. 116/2016/ND-CP and Joint Circular No. 109/2009/TTLT/BTC-BGDDT shall be implemented until the end of 2024. Policies specified in this Decree shall be implemented from 2025.

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies and Governmental agencies, Presidents of provincial-level People’s Committees other relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách
Số hiệu: 66/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 12/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền xét duyệt trẻ em nhà trẻ bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí thực hiện đối với các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 36. Giải quyết về chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách

1. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền xét duyệt trẻ em nhà trẻ bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí thực hiện đối với các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Điều 8 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 8. Quy trình xét duyệt trẻ em nhà trẻ bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí thực hiện

1. Hồ sơ

a) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nộp Đơn đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Đối với trẻ em nhà trẻ thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ phải nộp thêm một trong các giấy tờ sau trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;

Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP;

Bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có);

Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú và cấp kinh phí thực hiện

a) Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ nộp hồ sơ đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú;

b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng trẻ em nhà trẻ hộ nghèo nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo theo từng năm trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản chụp chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản chụp để đưa vào hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu bổ sung. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hưởng chính sách trẻ em nhà trẻ bán trú, cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nhà trẻ;

c) Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 02 kèm theo văn bản đề nghị theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này và hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp về Phòng Giáo dục và Đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp;

d) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp kinh phí hỗ trợ trẻ em nhà trẻ bán trú (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

đ) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục mầm non;

Ngay sau khi nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách trẻ em nhà trẻ bán trú, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền xét duyệt trẻ em nhà trẻ bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí thực hiện đối với các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 1 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền xét duyệt học sinh bán trú, học viên bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí, hỗ trợ gạo đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 36. Giải quyết về chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách
...
2. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền xét duyệt học sinh bán trú, học viên bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí, hỗ trợ gạo đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều 9 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quy trình xét duyệt học sinh bán trú, học viên bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí, hỗ trợ gạo

1. Hồ sơ

a) Học sinh, học viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp Đơn đề nghị hưởng chính sách học sinh bán trú (theo Mẫu số 04), Đơn đề nghị hưởng chính sách học viên bán trú (theo Mẫu số 05) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

b) Trường hợp học sinh, học viên thuộc hộ nghèo phải nộp bản chụp kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Tiếp nhận hồ sơ

a) Vào đầu năm học, các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và cơ sở giáo dục thường xuyên có học viên bán trú tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ) và học sinh, học viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và cơ sở giáo dục thường xuyên thông báo, mỗi đối tượng đề nghị được hưởng chính sách nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp cho cơ sở giáo dục (nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị xét hưởng chính sách cho cả cấp học). Trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh hộ nghèo theo từng năm trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ sở giáo dục tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản chụp chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản chụp để đưa vào hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu bổ sung. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và nêu rõ lý do.

c) Sau ngày hết hạn nhận hồ sơ, trong thời hạn 07 ngày làm việc cơ sở giáo dục tổ chức xét duyệt các hồ sơ đủ điều kiện được hưởng chính sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Ngay sau khi có kết quả xét duyệt, cơ sở giáo dục lập và thông báo công khai danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này tại trụ sở làm việc trong thời hạn 03 ngày làm việc.

3. Phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, hỗ trợ gạo và cấp kinh phí thực hiện

a) Hết thời hạn công khai danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, chậm nhất 03 ngày làm việc, cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp, hồ sơ gồm:

Danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú (theo Mẫu số 06) và văn bản đề nghị phê duyệt (theo Mẫu số 08) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

Dự toán đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ ăn, ở và hỗ trợ gạo cho học sinh bán trú, học viên bán trú (theo Mẫu số 07) quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định, tổng hợp hồ sơ gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân ban hành quyết định phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục.

Ngay sau khi nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách học sinh bán trú, học viên bán trú, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chính sách cho học sinh bán trú, học viên bán trú.
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền xét duyệt học sinh bán trú, học viên bán trú và trình tự, thủ tục cấp kinh phí, hỗ trợ gạo đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 2 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền cấp kinh phí và hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú của các cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 3 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 36. Giải quyết về chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách
...
3. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền cấp kinh phí và hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú của các cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều 10 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học

1. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo gồm:

Dự toán đề nghị cấp kinh phí và hỗ trợ gạo;

Danh sách học sinh dân tộc nội trú, học sinh dự bị đại học đang học tại trường.

2. Cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo; cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo. Các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc gửi hồ sơ về cơ quan quản lý trực tiếp.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ sở giáo dục phổ thông, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp hồ sơ gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân ban hành quyết định phê duyệt theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trong vòng 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân gửi thông báo kết quả phê duyệt cho cơ sở giáo dục.

Trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ của các trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, cơ quan quản lý trực tiếp các trường ban hành quyết định phê duyệt theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này; gửi thông báo kết quả phê duyệt cho các trường trong vòng 03 ngày làm việc.

4. Ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, các trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc có trách nhiệm thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền cấp kinh phí và hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nội trú của các cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 3 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (không bao gồm hỗ trợ gạo) quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 36. Giải quyết về chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách
...
4. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (không bao gồm hỗ trợ gạo) quy định tại điểm a khoản 1 ... Điều 12 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 12. Quy trình lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí

1. Lập dự toán: Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ sở giáo dục căn cứ số lượng trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên được hưởng chính sách để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục (không bao gồm hỗ trợ gạo).

a) Các cơ sở giáo dục trực thuộc cấp huyện gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (không bao gồm hỗ trợ gạo) quy định tại Điểm này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (không bao gồm hỗ trợ gạo) quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 36. Giải quyết về chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách
...
4. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (không bao gồm hỗ trợ gạo) quy định tại ... khoản 3 Điều 12 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 12. Quy trình lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
...
3. Quản lý và quyết toán kinh phí

a) Các cơ sở giáo dục được giao kinh phí thực hiện chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch;

b) Số liệu quyết toán kinh phí chi trả chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị theo đúng quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;

c) Kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em nhà trẻ bán trú quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả vào tháng 4 hằng năm. Kinh phí hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở cho học sinh bán trú, học viên bán trú quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này được chi trả, cấp phát hằng tháng. Cơ sở giáo dục thực hiện chi hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định bằng hình thức chuyển khoản hoặc phát trực tiếp;

d) Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em nhà trẻ, học sinh và hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (không bao gồm hỗ trợ gạo) quy định tại Khoản này do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện bởi Khoản 4 Điều 36 Nghị định 142/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)