Tổng vốn đầu tư khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3)
Mua bán nhà đất tại Bình Định
Nội dung chính
Tổng vốn đầu tư khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3)
Ngày 31/10/2025, Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định 2451/QĐ-UBND về phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất dự án Khu đô thị, dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi (phân khu số 16.3).
Căn cứ theo khoản 5 Điều 1 Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2025 nêu cụ thể về tổng vốn đầu tư khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3) như sau:
Tổng vốn đầu tư của dự án: 3.581.915.239.000 đồng, bao gồm:
- Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (chưa bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất): 3.429.299.000.000 đồng.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 152.616.239.000 đồng.
(*) Trên đây là thông tin "Tổng vốn đầu tư khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3)"

Tổng vốn đầu tư khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3) (Hình từ Internet)
Mục tiêu dự án khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3)
Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2025 có nêu cụ thể về mục tiêu dự án khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3) như sau:
- Góp phần hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển nhà ở tỉnh giai đoạn 2020 - 2035 và các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh giai đoạn 2020 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Không gian phát triển đô thị, nghỉ dưỡng, thương mại dịch vụ, du lịch và Bến Siêu du thuyền Đề Gi được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1716/QĐ-UBND năm 2025.
- Hình thành một khu đô thị đồng bộ, hiện đại với đầy đủ các chức năng phát triển dịch vụ, du lịch, đô thị chất lượng cao.
Quy mô khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3)
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Quyết định 2451/QĐ-UBND năm 2025 có nêu cụ thể về quy mô khu đô thị dịch vụ du lịch nổi Bắc đầm Đề Gi tỉnh Gia Lai (phân khu 16.3) như sau:
Đầu tư xây dựng khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại với đầy đủ các chức năng phát triển dịch vụ, du lịch, đô thị chất lượng cao, quy mô khoảng 160ha, bao gồm các hạng mục công trình sau:
- Đất hỗn hợp: Bao gồm đất ở, các công trình dịch vụ - thương mại, hạ tầng xã hội (khu đô thị), hệ thống công viên cây xanh, vườn hoa và hạ tầng kỹ thuật nội khu.
- Đất dịch vụ - du lịch (Khu dịch vụ nổi trên mặt nước).
- Đất công viên cây xanh sử dụng công cộng.
- Đất giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác.
- Đất khác: Mặt nước.
Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn
Căn cứ theo Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Cụ thể hóa, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi lập quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
(2) Dự báo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bảo đảm cơ sở khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị, nông thôn, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai; đáp ứng yêu cầu phát triển xanh, thông minh, hiện đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa hiểm họa, ảnh hưởng đến cộng đồng.
(3) Bảo đảm phát triển đô thị có tính đến định hướng giao thông công cộng, khai thác hiệu quả quỹ đất để thực hiện xây dựng khu vực đầu mối giao thông công cộng kết hợp với việc phát triển mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị.
(4) Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn và khu chức năng; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa khu vực phát triển mới và khu vực hiện hữu; giữ gìn, phát huy bản sắc; bảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, giá trị các công trình kiến trúc đặc trưng của từng địa phương.
(5) Đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà ở xã hội và hệ thống công trình hạ tầng xã hội, bảo đảm khả năng tiếp cận của người dân.
(6) Đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài khu vực quy hoạch.
(7) Bảo đảm tính kế thừa các quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với khu vực hiện trạng, khu dân cư hiện hữu hợp pháp, đã ổn định.
(8) Khi lập, điều chỉnh quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá đầy đủ về pháp lý, hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có), các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường, giá trị kiến trúc cảnh quan của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.
(9) Thời hạn quy hoạch chung đô thị và nông thôn được phân kỳ theo các giai đoạn phù hợp với thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch 2017.
