Tốc độ Metro Bến Thành Cần Giờ là bao nhiêu?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Tốc độ Metro Bến Thành Cần Giờ là bao nhiêu?
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển đường sắt cao tốc VinSpeed đã có Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án tuyến đường sắt Bến Thành Cần Giờ (gọi tắt là Báo cáo đánh giá TĐMT).
Theo Mục 1.1.6 Chương 1 (trang 79) Báo cáo đánh giá TĐMT, nêu quy mô dự án Metro Bến Thành Cần Giờ như sau:
1.1.6. Mục tiêu, loại hình, quy mô của dự án
...
*Quy mô dự án
Quy mô đầu tư của dự án được xây dựng đường đôi, khổ 1435 mm, điện khí hóa với chiều dài tuyến chính khoảng 52,92 km, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng trục 17 tấn/trục. Công trình ga: 02 ga giai đoạn 1 bao gồm ga Bến Thành và ga Cần Giờ, 04 ga giai đoạn 2 (khi có nhu cầu) bao gồm ga Tân Thuận, Tân Mỹ, Nhà Bè, Bình Khánh, 01 Depot dự kiến đặt tại xã Cần Giờ và 01 trung tâm OCC đặt tại xã Cần Giờ.
...
Như vậy, tốc độ Metro Bến Thành Cần Giờ là 350km/h (Không bao gồm đoạn tuyến trong khu vực đô thị đông đúc)
Bên cạnh đó, theo Mục 1.1.7 Chương 1 (trang 80) Báo cáo đánh giá TĐMT nêu tốc độ Metro Bến Thành Cần Giờ theo từng đoạn đường như sau:
- Đoạn Km0+000 - Km4+000 (L=4,00 km): tốc độ thiết kế 80 km/h.
- Đoạn Km4+000 - Km26+650 (L=22,50 km): tốc độ thiết kế 60-250 km/h.
- Đoạn Km26+650 - Km42+150 (L=15,50 km): tốc độ thiết kế 350 km/h.
- Đoạn Km42+150 - Km52+922 (L=10,77 km): tốc độ thiết kế 120-250 km/h.
Tốc độ Metro Bến Thành Cần Giờ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tổng mức đầu tư tuyến Metro Bến Thành Cần Giờ là bao nhiêu?
Căn cứ theo Mục 1.6.1 Chương 1 (trang 140) Báo cáo đánh giá TĐMT có nêu tổng mức đầu tư tuyến Metro Bến Thành Cần Giờ là 85.650.109.000.000 (đồng), trong đó:
- Chi phí xây dựng: 37.005.964.000.000 đồng;
- Chi phí thiết bị: 24.742.146.000.000 đồng;
- Chi phí quản lý dự án: 7.409.773.000.000 đồng;
- Chi phí dự phòng: 10.699.334.000.000 đồng;
- Chi phí lãi vay: 5.792.892.000.000 đồng.
Kinh phí bảo vệ môi trường trong giai đoạn xây dựng như: Quan trắc, giám sát môi trường, PCCC, ứng phó sự cố môi trường, xây dựng hệ thống xử lý môi trường… được lồng ghép trong mục chi phí xây dựng, tư vấn và dự phòng của dự án.
Mục tiêu Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Theo quy định tại khoản 2 Mục I Điều 1 Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021 (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 2404/QĐ-TTg năm 2025) đã nêu ra các mục tiêu Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
(1) Mục tiêu đến năm 2030:
Cải tạo nâng cấp để khai thác có hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có; hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, thu xếp nguồn lực để khởi công một số tuyến đường sắt mới trong đó ưu tiên tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, tuyến Biên Hoà - Vũng Tàu, các tuyến kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế, sân bay quốc tế, đường sắt đầu mối tại thành phố lớn, với một số mục tiêu cụ thể:
- Về vận tải: khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 15,3 triệu tấn, chiếm thị phần khoảng 0,31%; khối lượng vận chuyển hành khách đạt 473,7 triệu khách, chiếm thị phần khoảng 4,31% (trong đó đường sắt quốc gia 24,6 triệu khách, chiếm thị phần khoảng 2,1%). Khối lượng luân chuyển hàng hóa đạt 13,6 tỷ tấn.km, chiếm thị phần khoảng 2,14%; hành khách 14,4 tỷ khách.km, chiếm thị phần khoảng 3,4% (trong đó đường sắt quốc gia 9,77 tỷ khách.km, chiếm thị phần khoảng 3,64%).
- Về kết cấu hạ tầng: Nâng cấp, cải tạo bảo đảm an toàn chạy tàu 07 tuyến đường sắt hiện có; triển khai đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam; đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế khu vực Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu và cửa khẩu quốc tế quan trọng. Ưu tiên xây dựng mới các tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, tuyến đường sắt Biên Hoà - Vũng Tàu. Đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt đầu mối Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với Cần Thơ; kết nối quốc tế với Trung Quốc, Lào và Campuchia phù hợp với các hiệp định vận tải quốc tế và đồng bộ với tiến độ đầu tư của các nước trong khu vực.
(2) Tầm nhìn đến năm 2050:
Hoàn thành tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam; tiếp tục đầu tư hoàn thành các tuyến đường sắt mới tại khu đầu mối Hà Nội, khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh, đường sắt kết nối các cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế, kết nối các tỉnh Tây Nguyên, đường sắt ven biển, đường sắt kết nối quốc tế. Duy trì, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa.
