Toàn văn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15)?
Nội dung chính
Toàn văn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15) ra sao? Tải về file PDF đầy đủ?
Ngày 14/6/2025, Quốc Hội khóa XV đã thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15)
>> Tải về Toàn văn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
Theo đó, tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
(1) Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại mục (2).
(2)Thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trử thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản,
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản;
- Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập tử quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, trừ thu nhập từ hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng;
- Khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí được trừ; khoản nợ khó đòi đã xóa nay đổi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ nơi khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót nay phát hiện ra,
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng;
- Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điếu chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển dài chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài;
- Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập đối với các hoạt động cho thuê tài sản công:
- Các khoản thu nhập khác, trừ các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(3) Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm e, điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành
kinh doanh.
(4) Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài trong kỳ tính thuế được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở Việt Nam, nhưng không được vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
(5) Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IR) theo quy định của pháp luật thì thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(6) Chính phủ quy định chi tiết Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
*Trên đây là thông tin về "Toàn văn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15) ra sao? Tải về file PDF đầy đủ?"
Toàn văn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15) ra sao? Tải về file PDF đầy đủ? (Hình từ Internet)
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về kỳ tính thuế như sau
(1) Kỳ tỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do doanh nghiệp lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại mục (2). Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch thì thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực
hiện.
(2) Kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Khi nào Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định như sau:
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 12/2022/QH15 và Luật số 15/2023/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế, Liên hợp quốc có quy định, hướng dẫn thuận lợi hơn về quyền đánh thuế cho các nước nguồn thu nhập, trong đó có Việt Nam, giao Chính phủ quy định cụ thể để thực hiện.
...
Như vậy, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.