Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nào kinh doanh tại Việt Nam?

Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nào kinh doanh tại Việt Nam theo Thông tư 69/2025/TT-BTC?

Nội dung chính

    Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam được quy định ra sao?

    Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC có nêu về thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam như sau:

    (1) Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam quy định tại Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC áp dụng đối với:

    - Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

    (2) Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam quy định tại Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC không áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức sau đây:

    - Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới hình thức giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ sửa chữa (có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo) phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn) cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet) cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ xúc tiến đầu tư và thương mại cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bán hàng hóa, môi giới cung cấp dịch vụ ra nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến) cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài; dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; dịch vụ chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài và không tiêu dùng tại Việt Nam.

    Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam quy định ra sao?

    Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/7/2025 được quy định ra sao?

    Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

    (1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

    (2) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

    Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhẫn với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

    Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

    (3) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khẩu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ và đáp ứng điều kiện khẩu trừ quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Trong đó, chứng từ nộp thuế đối với trưởng hợp mua dịch vụ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, khoản 3 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

    Đối tượng chịu thuế GTGT từ 01/07/2025?

    Đối tượng chịu thuế GTGT từ 01/07/2025 được quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cụ thể như sau:

    - Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

    - Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

    - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

    - Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

    Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài;

    Tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

    - Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

    - Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    17