Tải về Nghị quyết 179/2025/QH15 về số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV
Nội dung chính
Tải về Nghị quyết 179/2025/QH15 về số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV
Ngày 18/02/2025, Nghị quyết 179/2025/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 9.
Theo Nghị quyết 179/2025/QH15, số thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV là 19 người, gồm: Chủ tịch Quốc hội, 06 Phó Chủ tịch Quốc hội, 12 Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Điều 1 Nghị quyết).
Nghị quyết 179/2025/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 02 năm 2025, có hiệu lực thi hành từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua.
Nghị quyết 01/2021/QH15 ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV hết hiệu lực từ ngày Nghị quyết 179/2025/QH15 có hiệu lực thi hành (Điều 2 Nghị quyết).
Xem toàn văn Nghị quyết 179/2025/QH15 về số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV: Nghị quyết 179/2025/QH15
Tải về Nghị quyết 179/2025/QH15 về số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định thế nào?
Cụ thể tại Điều 74 Hiến pháp 2013, Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
- Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
- Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
Bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
Giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
- Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
- Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
- Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
- Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.