Tải toàn bộ biểu mẫu về kiểm tra sau thông quan theo Thông tư 121/2025/TT-BTC
Nội dung chính
Tải toàn bộ biểu mẫu về kiểm tra sau thông quan theo Thông tư 121/2025/TT-BTC
Ngày 18/12/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 121/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 121/2025/TT-BTC có sửa đổi, bổ sung Phụ lục VIII Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về các biểu mẫu kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) chi tiết như sau:
Mẫu số | Tên mẫu |
Quyết định về việc kiểm tra sau thông quan | |
Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định KTSTQ | |
Quyết định gia hạn thời gian KTSTQ | |
Kết luận KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan | |
Thông báo kết quả KTSTQ tại trụ sở cơ quan HQ | |
Quyết định hủy Quyết định kiểm tra sau thông quan | |
Thông báo tạm dừng kiểm tra sau thông quan | |
Biên bản kiểm tra | |
Biên bản công bố quyết định kiểm tra | |
Biên bản giao nhận hồ sơ | |
Biên bản làm việc | |
Công văn thu thập thông tin | |
Thông báo chuẩn bị hồ sơ, tài liệu |

Tải toàn bộ biểu mẫu về kiểm tra sau thông quan theo Thông tư 121/2025/TT-BTC (Hình từ Internet)
Biểu mẫu về kiểm tra sau thông quan theo Thông tư 121/2025/TT-BTC có hiệu lực áp dụng khi nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 121/2025/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2026.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Như vậy, các biểu mẫu về kiểm tra sau thông quan theo Thông tư 121/2025/TT-BTC có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/02/2026.
Quy định về kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Căn cứ theo Điều 80 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan như sau:
1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc;
- Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản lý của Cục.
Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thời hạn kiểm tra sau thông quan:
- Thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;
- Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan 2014.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan:
- Công bố quyết định kiểm tra sau thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra;
- Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra sau thông quan;
- Lập biên bản kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn ký kết luận kiểm tra được tính từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
4. Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu đã thu thập, xác minh để quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
