Tải file Nghị quyết 224/2025 về chất vấn tại Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV

Ngày 27/6/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị Quyết 224/2025/QH15 về chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV.

Nội dung chính

    Tải file Nghị quyết 224/2025 về chất vấn tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV

    Ngày 27/6/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị Quyết 224/2025/QH15 về chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV

    >>> Tải file Nghị quyết 224/2025/QH15 về chất vấn tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV

    Theo đó, tại mục 1 Nghị quyết 224/2025/QH15 Quốc hội thống nhất đánh giá, sau 1,5 ngày làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, với tinh thần đổi mới, đồng hành cùng Chính phủ, phát huy tốt trách nhiệm giải trình, phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 9 đã thành công tốt đẹp, thu hút sự quan tâm của cử tri và Nhân dân cả nước.

    Quốc hội hoan nghênh, ghi nhận những nỗ lực, cố gắng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên các lĩnh vực, đạt nhiều kết quả tích cực, tạo nền tảng, động lực cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Quốc hội cơ bản tán thành với các giải pháp, cam kết mà Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các thành viên khác của Chính phủ đã báo cáo tại phiên chất vấn.

    Tải file Nghị quyết 224/2025/QH15 về chất vấn tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV

    Tải file Nghị quyết 224/2025 về chất vấn tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV (Hình từ Internet)

    Giải pháp khắc phục tồn tại, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo Nghị quyết 224/2025/QH15 

    Tại tiểu mục 2.1 Mục 1 Nghị quyết 224/2025/QH15 tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục tồn tại, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính như sau:

    Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chỉ ngân sách nhà nước; phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trong năm 2025 trên 15% so với dự toán. Phát triển mạnh các kênh huy động vốn từ thị trường vốn; trong năm 2025, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để nâng hạng thị trường chứng khoán lên thị trường mới nổi. Sớm nghiên cứu ban hành khung pháp lý về triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam. Bố trí nguồn ngân sách nhà nước để triển khai các Nghị quyết của Bộ Chính trị về khoa học, công nghệ,đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế tư nhân, xây dựng pháp luật, sắp xếp tổ chức bộ máy, miễn, giảm học phí và chủ trương miễn viện phí. Rà soát, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, phần đấu tỷ lệ giải ngân trong năm 2025 đạt 100% kế hoạch. Nghiên cứu, bố sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thuế để hỗ trợ tăng sức mua, kích cầu tiêu dùng và du lịch nội địa. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ứng dụng chuyển đổi số, cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đầu tư, sản xuất, kinh doanh, giảm mạnh chỉ phí tuân thủ pháp luật. Sớm hoàn thiện, đưa vào vận hành “Cổng một cửa đầu tư quốc gia”; trong năm 2025, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp trên môi trường điện tử; 100% thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh.

    Triển khai hiệu quả Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đổi mới tư duy, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, bảo đảm công khai, minh bạch thông tin, gắn với hoàn thiện cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả quản trị, điều hành doanh nghiệp nhà nước. Cơ cấu lại tài chính, vốn, tài sản, dẩy nhanh thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với các lĩnh vực nhà nước không cần nắm giữ, tập trung đầu tư có trọng tâm vào các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, then chốt, có thể mạnh, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyền đổi số, đổi mới sáng tạo, kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn.

    Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tự nhân và doanh nghiệp FDI, hình thành các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Thể chế hóa đầy đủ và thực hiện hiệu quả Nghị quyết 68-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân và Nghị quyết 198/2025/QH15của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. Phấn đấu trong năm 2025, tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP dạt 51- 52%; tăng tỷ trọng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế tư nhân trong tổng thu ngân sách nhà nước; tăng hiệu quả giải quyết việc làm và năng suất lao động. Hoàn thiện khung pháp lý cho các mô hình kinh tế mới, kinh doanh dựa trên công nghệ và nền tảng số. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuận lợi trong việc chuyển đổi từ phương pháp khoán thuế sang nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế. Đẩy mạnh tuyên truyền, đào tạo, tư vấn, nâng cao nhận thức về chính sách thuế mới và đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử để hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp hiểu đúng về chính sách; khuyển khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Trong năm 2025, đẩy mạnh áp dụng hóa đơn điện tử đối với các đối tượng ở các ngành, lĩnh vực theo quy định. Thúc đẩy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội.

    Xây dựng chính sách thu hút FDI có chọn lọc, ưu tiên các doanh nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, thân thiện với môi trường, có cam kêt chuyển giao công nghệ và liên kết với doanh nghiệp trong nước; khuyến khích các doanh nghiệp FDI đẩy mạnh đào tạo, nâng cao năng lực lao động Việt Nam, triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm. Tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, rút ngắn thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án FDI lớn; xử lý dứt điểm các dự án FDI gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ kéo dài, không triển khai hoặc không thực hiện đúng cam kết đầu tư.

    Trong năm 2025, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện quy định, có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, phát triển các loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới (khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp công nghệ cao, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do) và các mô hình tương tự. Phát triển khu công nghiệp sinh thái, khu kinh tế ven biển gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế; hoàn thiện mô hình quản lý, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả; phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế bám sát yêu cầu thực tiễn, định hướng và khả năng thu hút đầu tư, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương, từng vùng, tránh lãng phí nguồn lực về đất đai, hạ tầng.

    saved-content
    unsaved-content
    44