Tải file Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chính phủ đã ban hành Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có hiệu lực từ ngày 17/11/2025.

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

    Ngày 17/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    Cụ thể, Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã).

    Tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 300/2025/NĐ-CP đã quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

    **Khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    [1] Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp năm 2025 thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

    - Đối với thành phố:

    + Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 08 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    + Thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 07 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

    - Đối với tỉnh:

    + Tỉnh hình thành do sắp xếp 02 tỉnh mà trong 02 tỉnh này có ít nhất 01 tỉnh đã được phân loại là tỉnh loại I theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện sắp xếp hoặc tỉnh hình thành do sắp xếp 03 tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    + Tỉnh hình thành do sắp xếp 02 tỉnh mà cả 02 tỉnh này đã được phân loại là tỉnh loại II hoặc tỉnh loại III theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện sắp xếp có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    [2] Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp năm 2025 thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

    - Đối với thành phố:

    + Thành phố Hà Nội có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    + Thành phố Huế có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    - Đối với tỉnh:

    Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xác định theo phân loại đơn vị hành chính trước ngày Nghị định 300/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II và tỉnh loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    Sau ngày Nghị định 300/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nếu tỉnh loại II và tỉnh loại III được phân loại là tỉnh loại I thì có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    [3] Đối với các tỉnh, thành phố có Nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố khác với quy định tại Nghị định 300/2025/NĐ-CP thì thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

    [4] Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư thực hiện chủ trương điều động, luân chuyển cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do điều động, luân chuyển nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định tại [1], [2] và [3].

    **Khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

    Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được tính trên nguyên tắc bình quân không quá 2,5 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã.

    Căn cứ tổng số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của toàn tỉnh, thành phố theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của từng cấp xã phù hợp với diện tích tự nhiên, quy mô dân số, phân loại đơn vị hành chính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của toàn tỉnh, thành phố.

    Tải file Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

    Tải file Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

    Tải file Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (Hình từ Internet)

    Hiệu lực thi hành của Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

    Theo Điều 13 Nghị định 300/2025/NĐ-CP thì Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có hiệu lực từ ngày 17/11/2025.

    Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân, Nghị định 69/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2016/NĐ-CP; Nghị định 115/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2016/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định 300/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

    saved-content
    unsaved-content
    1