Sửa đổi đơn giá nhà làm căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất tại Huế (Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025)

UBND thành phố Huế đã ban hành Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025 sửa đổi Quyết định 2277/QĐ-UBND về Đơn giá nhà ở tại thành phố Huế để bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Mua bán Nhà riêng tại Thừa Thiên Huế

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thừa Thiên Huế

Nội dung chính

    Sửa đổi đơn giá nhà làm căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất tại Huế (Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025)

    Ngày 21/8/2025, UBND thành phố Huế ban hành Quyết định 2673/QĐ-UBND về việc sửa đổi Quyết định 2277/QĐ-UBND về Đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế).

    Theo đó, tại Điều 1 Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025 có sửa đổi khoản 6 Điều 3 của Quyết định 2277/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế), với các nội dung chính sau:

    6. Đối với các địa phương sau đây, đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả được nhân với hệ số bù cước vận chuyển như sau:
    STT Địa phương Hệ số K
    1 Phường Kim Long, phường Hương An, phường Phú Xuân, phường Vỹ Dạ, phường Thuận Hóa, phường An Cựu, phường Dương Nỗ 1,03
    2 Phường Thủy Xuân, phường Hương Trà, phường Kim Trà, xã Bình Điền, phường Thanh Thủy, phường Hương Thủy, phường Phú Bài 1,03
    3 Phường Hóa Châu, phường Phong Điền, phường Phong Thái, phường Phong Dinh, phường Phong Phú 1,05
    5 Phường Thuận An, phường Mỹ Thượng, xã Phú Vinh, xã Phú Vang, xã Phú Hồ, phường Phong Quảng, xã Đan Điền, xã Quảng Điền, xã Vinh Lộc, xã Hưng Lộc, xã Lộc An, xã Phú Lộc, xã Chân Mây - Lăng Cô 1,08
    5 Xã A Lưới 1, xã A Lưới 2, xã A Lưới 3, xã A Lưới 4, xã A Lưới 5, xã Long Quảng, xã Nam Đông, xã Khe Tre 1,15

    Bên cạnh đó, tại Điều 2 Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025 còn sửa đổi, thay thế một số cụm từ tại Quyết định 2277/QĐ-UBND 2024 và thuyết minh áp dụng kèm theo Quyết định 2277/QĐ-UBND 2024 như sau:

    (1) Cụm từ “tỉnh Thừa Thiên Huế” bằng cụm từ “thành phố Huế”.

    (2) Cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã”.

    (3) Cụm từ “cơ quan quản lý xây dựng” bằng cụm từ “cơ quan được giao quản lý xây dựng”.

    (4) Cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Sở Nông nghiệp và Môi trường”.

    Việc sửa đổi đơn giá nhà làm căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất tại Huế (Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025) khi nào có hiệu lực?

    Tại Điều 3 Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025 có quy định về hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định 2277/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế) không trái với Quyết định này vẫn giữ nguyên.

    Như vậy, việc sửa đổi đơn giá nhà làm căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất tại Huế sẽ có hiệu lực kể từ 21/8/2025.

    Sửa đổi đơn giá nhà làm căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất tại Huế (Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025)

    Sửa đổi đơn giá nhà làm căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất tại Huế (Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025) (Hình từ Internet)

    Đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc ở thành phố Huế được quy định như thế nào tại Quyết định 2277/QĐ-UBND?

    Căn cứ Mục II Thuyết minh áp dụng bảng đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và các loại mồ mả trên địa bàn thành phố Huế ban hành kèm theo Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2024 (sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 2673/QĐ-UBND 2025) thì đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc ở thành phố Huế được quy định như sau:

    (1) Đối với nhà, công trình, vật kiến trúc (sau đây gọi là công trình) bị ảnh hưởng một phần khi giải phóng mặt bằng được bồi thường, hỗ trợ như sau:

    - Trường hợp khi giải phóng mặt bằng mà bị phá dỡ một phần công trình nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ đó theo đơn giá hiện hành và chi phí cải tạo sửa chữa phần công trình còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của công trình đó trước khi bị phá dỡ;

    Mức tính toán bồi thường, hỗ trợ do Hội đồng bồi thường nghiên cứu tính toán, đề xuất, trình cơ quan quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trước khi phê duyệt.

    - Trường hợp thu hồi một phần công trình mà phần công trình còn lại không thể sử dụng được thì được bồi thường toàn bộ công trình.

    (2) Phần móng nhà quy định tính từ mặt nền (cốt ±0,00) đến cốt đất tự nhiên của các loại nhà cụ thể như sau:

    - Đối với nhà tạm: Cốt cao độ nền so với đất tự nhiên trung bình ≤ 0,45m;

    - Đối với nhà ở: Cốt cao độ nền so với đất tự nhiên trung bình ≤ 0,75m.

    Đối với nhà có các thông số cao độ nền nhà giá trị được quy định như trên, ngoài việc áp dụng đơn giá theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2024, thì Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm xác định cụ thể chênh lệch cao độ nền so với đất tự nhiên (yêu cầu có hồ sơ xác nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan và có hình ảnh chứng minh) để áp dụng hệ số điều chỉnh (K) tính theo giá trị công trình được áp dụng đơn giá như sau:

    K=1,0 đối với cốt cao độ nền so với đất tự nhiên trung bình ≤ 0,75m đối với nhà ở hoặc ≤ 0,45m đối với nhà tạm;

    K=1,07 đối với cốt cao độ nền so với đất tự nhiên từ 0,75m đến dưới 1m đối với nhà ở hoặc 0,45m đến dưới 0,75m đối với nhà tạm;

    K=1,1 đối với cốt cao độ nền so với đất tự nhiên từ ≥ 1m đối với nhà ở hoặc ≥ 0,75m đối với nhà tạm.

    (3) Đối với nhà có chiều cao mỗi tầng cao hơn hoặc thấp hơn chiều cao trung bình là 3,6m thì áp dụng hệ số điều chỉnh (K) tính theo giá trị công trình được áp dụng đơn giá ở Phụ lục 01 Đơn giá nhà ban hành kèm theo Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2024 như sau:

    K= 0,9 đối với nhà có chiều cao tầng < 3,6m

    K=1,0 đối với nhà có chiều cao tầng 3,6m

    K=1,05 đối với nhà có chiều cao tầng >3,6m đến 3,9m

    K=1,1 đối với nhà có chiều cao tầng >3,9m

    (4) Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung đơn giá: Có thể vận dụng đơn giá Mục B tại Phục lục 01; Mục B tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2024 để thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung bằng cách cộng thêm hoặc trừ đi vật liệu tương ứng theo đơn giá để phù hợp thực tế.

    (5) Gác lửng dầm BTCT, sàn BTCT được tính 80% của đơn giá theo từng loại nhà tương ứng.

    (6) Các loại nhà cho phép hộ gia đình, cá nhân tự tháo dỡ để sử dụng. Chi phí tháo dỡ các hộ gia đình, cá nhân tự túc.

    (7) Đơn giá nhà riêng lẻ, nhà biệt thự, nhà chung cư đã bao gồm hệ thống điện ngầm, hệ thống cấp nước, thoát nước đi ngầm phục vụ sinh hoạt.

    (8) Đối với các công trình, vật kiến trúc áp dụng theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2024 có kết cấu hoa văn đặc biệt (cao hơn hoặc thấp hơn mức chuẩn quy định tại quyết định này) thì được điều chỉnh mức giá bồi thường nhưng mức điều chỉnh không được vượt quá 15% mức giá quy định.

    (9) Đối với tiền sảnh (veranda), ban công, mái hiên liền theo nhà của các loại nhà có kết cấu như sau:

    - Trụ bằng bê tông cốt thép, mái bằng bê tông cốt thép, móng bê tông cốt thép hoặc bê tông cốt thép kết hợp xây gạch đá;

    - Móng bê tông cốt thép; Trụ bằng bê tông cốt thép, có be bằng bê tông cốt thép bao quanh;

    - Móng xây hoặc bê tông cốt thép; Trụ bằng bê tông cốt thép; mái lợp ngói hoặc tôn, fibrôximăng;

    - Móng xây hoặc bê tông cốt thép; Trụ bằng gỗ, sắt; mái lợp ngói, tôn hoặc fibrôximăng.

    Khi xác định bồi thường 100% diện tích của veranda nhân với đơn giá nhà đơn giá loại nhà tương ứng theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định 2277/QĐ-UBND năm 2024.

    (10) Cách tính diện tích xây dựng các loại nhà:

    - Diện tích xây dựng đối với nhà 1 tầng là diện tích được phép xây dựng tính từ mép ngoài tường bên này đến mép tường ngoài bên kia của nhà. Trường hợp có mái hiên, sảnh hoặc be bằng bê tông cốt thép thì cộng thêm phần diện tích đó vào diện tích xây dựng để áp giá. Diện tích xây dựng không bao gồm:

    + Các bộ phận phụ: thang bộ ngoài nhà, đường dốc ngoài nhà, bậc tam cấp, mái đua, các tấm chắn nắng ngang,...

    + Các diện tích chiếm chỗ của các thiết bị ngoài trời, như: điều hòa nhiệt độ, ống thông hơi,...

    - Diện tích sàn xây dựng đối với nhà 2 tầng trở lên:

    + Tầng 1: Tính như nhà 1 tầng.

    + Các tầng khác: Tính theo kích thước đầu mép ngoài tường bao công trình của tầng đó. Trường hợp có mái hiên, sảnh bằng bê tông cốt thép thì cộng thêm phần diện tích đó vào diện tích của tầng để áp giá.

    (11) Đối với nhà đang xây dựng dở dang thì Hội đồng bồi thường xác định theo mức độ hoàn thành và tính toán bằng cách lấy khối lượng các công việc đã xây dựng hoàn thiện nhân (x) với đơn giá tương ứng theo quy định trong bộ đơn giá này hoặc tính theo đơn giá nhà hoàn thiện tương ứng đã ban hành sau đó trừ đi khối lượng các công việc chưa thực hiện xây dựng.

    (12) Đối với giếng khoan ở những vùng đồi núi cao, những nơi nguồn nước khó khăn hoặc những nơi đất cát mềm, giá ban hành không phù hợp thì xác định theo giá thực tế tại thời điểm bồi thường.

    (13) Quy định về tỷ trọng các bộ phận trong đơn giá nhà ở:

    - Tỷ trọng chi phí phần móng công trình: 15 – 25%;

    - Tỷ trọng chi phí phần kết cấu thân công trình: 30 – 40%;

    - Tỷ trọng chi phí phần kiến trúc, hoàn thiện, hệ thống kỹ thuật trong công trình: 55 – 35%.

    (14) Một số ví dụ tính toán cụ thể:

    - Trường hợp tường có vật liệu hoàn thiện khác hoặc ốp gạch, đá: Tính thêm bằng cách lấy diện tích tường thực tế nhân (x) với đơn giá vật liệu hoàn thiện hoặc gạch, đá ốp phù hợp trong bộ đơn giá này, trừ đi phần đơn giá vật liệu tương ứng đã bao gồm trong đơn giá áp dụng.

    Nhà có tường ốp gạch, đá thì được tính thêm phần chênh lệch giữa giá ốp gạch, đá với giá sơn nước.

    - Trường hợp nhà có lát gạch các loại có diện tích >0,16 m2: Tính thêm bằng cách lấy diện tích sàn thực tế nhân (x) với phần chênh lệch đơn giá gạch lát tương ứng trong bộ đơn giá này.

    (Ví dụ: Diện tích sàn thực tế x (Đơn giá gạch diện tích > 0,16 m2 - Đơn giá gạch diện tích ≤ 0,16 m2).

    - Nhà có làm trần thì tính thêm bằng cách lấy diện tích trần thực tế nhân (x) với đơn giá trần tương ứng trong bộ đơn giá này.

    saved-content
    unsaved-content
    1