Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp

Cục Quản lý đất đai – Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã xây dựng Sổ tay hướng dẫn công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp.

Nội dung chính

    Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp

    Ngày 18/01/2024, tại kỳ họp bất thường lần thứ năm, Quốc hội đã thông qua Luật 31/2024/QH15 - Luật Đất đai 2024. Đây là dấu mốc quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Luật mới bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp luật, phù hợp với Hiến pháp và tháo gỡ những bất cập từ quá trình thi hành trước đó.

    Sau gần 01 năm thi hành, Luật Đất đai 2024 đã bước đầu mang lại nhiều tác động tích cực:

    - Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, giảm chồng chéo, bất cập trong quản lý đất đai;

    - Giải quyết khó khăn thực tiễn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững;

    - Tăng hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn lực đất đai;

    - Bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người dân;

    - Tăng cường công khai, minh bạch, hạn chế tham nhũng;

    - Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, giảm chi phí và khâu trung gian;

    - Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, tạo niềm tin với người dân và nhà đầu tư.

    Để thuận tiện trong việc nghiên cứu, triển khai thực hiện Luật, đặc biệt là các quy định về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai và đảm bảo vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp thông suốt, Cục Quản lý đất đai – Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã xây dựng“Sổ tay hướng dẫn công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp”.

    Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp

    Bố cục Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp

    Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bố cục gồm có 02 phần:

    Phần I: Thẩm quyền, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp xã.

    Phần II. Trình tự, thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai.

    Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp

    Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan quản lý đất đai cấp xã theo Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp

    Căn cứ theo tiểu mục IV Mục B Phần I Sổ tay hướng dẫn quản lý đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan quản lý đất đai cấp xã được quy định như sau:

    1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa

    phương quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Đất đai 2024.

    2. Quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương và theo yêu cầu của công dân, cập nhật biến động đất đai đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền và phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất vào hồ sơ địa chính quy định tại khoản 4 Điều 130 Luật Đất đai 2024.

    3. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 160 Luật Đất đai 2024 và các nội dung khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.

    4. Tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai quy định tại điểm c khoản 3 Điều 234 Luật Đất đai 2024.

    5. Tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024.

    6. Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024.

    7. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền; phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều 241 Luật Đất đai 2024.

    8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

    9. Ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi đã được người sử dụng đất và đơn vị đo đạc ký xác nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định  151/2025/NĐ-CP.

    10. Thực hiện các công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích tăng thêm).

    11. Cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải quyết, thống nhất về địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    12. Tham gia Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    13. Tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trước thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    14. Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    15. Rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực quy định tại khoản 2 Điều 97 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    16. Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan thẩm định phương án sử dụng đất kết hợp trình Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 4 Điều 99 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    17. Ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực đất đai trên phạm vi địa bàn quản lý quy định tại điểm b khoản 2 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    18. Tham gia Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại điểm b khoản 7 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    19. Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    247