Quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hóa theo Quyết định 132/2025

Tại Quyết định 132/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa có quy định về việc hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Mua bán Nhà riêng tại Thanh Hóa

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thanh Hóa

Nội dung chính

    Quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hóa đối với trường hợp tự lo chỗ ở theo Quyết định 132/2025

    Tại khoản 1 Điều 14 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định 132/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa có quy định về việc hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hóa đối với trường hợp tự lo chỗ ở như sau:

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở.

    Mức hỗ trợ bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung. Suất đầu tư hạ tầng được xác định theo từng dự án tái định cư cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không vượt suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng công bố.

    Trường hợp dự án không có suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng công bố thì xác định theo dự toán đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xác định và phê duyệt giá trị hỗ trợ.

    Quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hóa theo Quyết định 132/2025

    Quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hóa theo Quyết định 132/2025 (Hình từ Intermet)

    Quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hóa đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định 132/2025

    Theo khoản 2 Điều 14 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định 132/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa, việc hỗ trợ tái định cư đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi được thực thực hiện như sau:

    - Trường hợp người đang sử dụng nhà ở có nhu cầu thuê nhà ở, mua nhà ở và địa phương cấp xã có quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì UBND cấp xã hoặc tổ chức phát triển quỹ đất hoặc đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo UBND tỉnh xử lý đối với từng dự án cụ thể;

    - Trường hợp người đang sử dụng nhà ở có nhu cầu và địa phương cấp xã có quỹ đất ở thì được Chủ tịch UBND cấp xã xem xét giao một lô đất ở có thu tiền sử dụng đất, diện tích không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền, cụ thể như sau:

    + Địa bàn các phường: Hạc Thành, Quảng Phú, Đông Quang, Đông Sơn, Đông Tiến, Hàm Rồng, Nguyệt Viên, Sầm Sơn, Nam Sầm Sơn, Tĩnh Gia, Nghi Sơn, Hải Lĩnh, Tân Dân, Trúc Lâm, Đào Duy Từ, Ngọc Sơn, Hải Bình, xã Các Sơn và xã Trường Lâm mức hỗ trợ là 24.000.000 đồng/hộ;

    + Địa bàn phường Bỉm Sơn và phường Quang Trung mức hỗ trợ là 18.000.000 đồng/hộ;

    + các địa bàn còn lại mức hỗ trợ là 12.000.000 đồng/hộ.

    Trên đây là thông tin về "Quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh Hóa theo Quyết định 132/2025".

    Các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    Tại Điều 101 Luật Đất đai 2024 có quy định về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024.

    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024.

    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1