Số lượng căn hộ nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên)

Số lượng căn hộ nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên) được nêu trong Quyết định 73/QĐ-UBND 2025.

Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Thái Bình

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Thái Bình

Nội dung chính

    Số lượng căn hộ nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên)

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Quyết định 73/QĐ-UBND 2025 có nêu số lượng căn hộ nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên) là khoảng khoảng 666 căn, trong đó:

    - Tòa nhà ở xã hội 01: 162 căn, diện tích từ 44,2 m² đến 72 m²;

    - Tòa nhà ở xã hội 02: 168 căn, diện tích từ 44,2 m² đến 72 m²;

    - Tòa nhà ở xã hội 03: 168 căn, diện tích từ 44,2 m² đến 72 m²;

    - Tòa nhà ở xã hội 04: 168 căn, diện tích từ 44,2 m² đến 72 m².

    (*) Trên đây là thông tin về "Số lượng căn hộ nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên)".

    Vốn đầu tư Dự án nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên) 

    Tại khoản 5 Điều 1 Quyết định 73/QĐ-UBND 2025 vốn đầu tư Dự án nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên) được nêu như sau:

    (*) Tổng vốn đầu tư dự kiến: 692.026.493.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm chín mươi hai tỷ, không trăm hai mươi sáu triệu, bốn trăm chín mươi ba nghìn đồng). Trong đó:

    - Chi phí đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: 575.815.309.020 đồng

    - Chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: 13.956.089.387 đồng

    - Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng: 43.277.954.474 đồng

    - Chi phí dự phòng: 58.977.139.841 đồng

    (*) Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có của nhà đầu tư và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác của nhà đầu tư, trong đó:

    - Vốn góp của nhà đầu tư: 139.000.000.000 đồng (tỷ lệ 20,1%).

    - Vốn huy động (vay từ các tổ chức tín dụng): 553.026.493.000 đồng (tỷ lệ 79,9%).

    Số lượng căn hộ nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên)

    Số lượng căn hộ nhà ở xã hội tại khu A và khu B thuộc khu dân cư xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình (nay là phường Vũ Phúc, tỉnh Hưng Yên) (Hình từ Internet)

    Việc cho thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo yêu cầu nào?

    Theo khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định việc cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo các quy định sau đây:

    - Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023

    - Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023;

    - Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;

    - Bên thuê mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023;

    - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho cơ quan quản lý nhà ở trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

    - Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở xã hội theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023, bên thuê mua được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    1