Số lượng căn hộ mở bán thuộc nhà ở xã hội Tùng Bách tỉnh Bắc Ninh (Đợt 1)
Mua bán Nhà riêng tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Số lượng căn hộ mở bán thuộc nhà ở xã hội Tùng Bách tỉnh Bắc Ninh (Đợt 1)
Ngày 15 tháng 10 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Bắc Ninh có Thông báo 148/TB-SXD về việc công bố công khai việc bán nhà ở xã hội tại Dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở xã hội tại ô đất CT01A và ô đất CT01B thuộc dự án ĐTXD hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Quế Võ (nay là phường Phương Liễu, tỉnh Bắc Ninh).
Theo đó, tại Mục 8 Thông báo 148/TB-SXD 2025 có nêu số lượng căn hộ mở bán thuộc nhà ở xã hội Tùng Bách tỉnh Bắc Ninh (Đợt 1) là 300 căn hộ, bao gồm:
- Số căn hộ để bán: 300 (căn);
- Số căn hộ để cho thuê: 0 (căn);
- Số căn hộ để cho thuê mua: 0 (căn).
Giá bán và giá cho thuê nhà ở xã hội Tùng Bách tỉnh Bắc Ninh là bao nhiêu?
Căn cứ tại Mục 9 Thông báo 148/TB-SXD 2025 giá bán và giá cho thuê nhà ở xã hội Tùng Bách tỉnh Bắc Ninh được quy định cụ thể như sau:
- Giá bán (bao gồm thuế VAT): 18.873.000 đồng/m2 (Mười tám triệu tám trăm bảy mươi ba nghìn đồng một mét vuông thông thủy);
- Giá thuê (đã bao gồm thuế VAT và phí bảo trì): 81.400 đồng/m2 (Tám mươi mốt nghìn, bốn trăm đồng một mét vuông thông thủy);
Số lượng căn hộ mở bán thuộc nhà ở xã hội Tùng Bách tỉnh Bắc Ninh (Đợt 1) (Hình từ Internet)
Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như thế nào từ 10/10/2025?
Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.