Quy mô xây dựng Cầu Đình Khao nối Vĩnh Long với Bến Tre (cũ)

Ngày 26/9/2025, UBND tỉnh Vĩnh Long đã có Quyết định 1406/QĐ-UBND trong đó có nêu quy mô xây dựng Cầu Đình Khao nối Vĩnh Long với Bến Tre (cũ).

Mua bán nhà đất tại Vĩnh Long

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Vĩnh Long

Nội dung chính

    Quy mô xây dựng Cầu Đình Khao nối Vĩnh Long với Bến Tre (cũ)

    Ngày 26/9/2025, UBND tỉnh Vĩnh Long đã có Quyết định 1406/QĐ-UBND về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng cầu Đình Khao nối hai tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre theo phương thức đối tác công tư.

    (*) Lưu ý: Căn cứ theo khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định thực hiện sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh Long.

    Theo điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1406/QĐ-UBND năm 2025, quy mô xây dựng Cầu Đình Khao nối Vĩnh Long với Bến Tre (cũ) như sau:

    - Chiều dài dự án khoảng 4,3km;

    - Đầu tư theo quy mô đường cấp III, đồng bằng, vận tốc thiết kế VTK=80km/h;

    - Tuyến và các cầu trên tuyến (gồm cả cầu Cái Cáo vượt nhánh sông Cổ Chiên phía Bến Tre) Bm-12m (2 làn xe), giai đoạn hoàn thiện Bm=20,5m (4 làn xe), giải phóng mặt bằng hoàn thiện 1 lần;

    - Riêng cầu Đình Khao vượt sông Cổ Chiên dài Lc=1,54km, hoàn thiện Bc=17,5m (4 làn xe).

    Chi tiết quy mô dự án, thiết kế cơ sở, giải pháp thiết kế, các chi phí trong tổng mức đầu tư dự án theo hồ sơ Dự án kèm theo Tờ trình 150/TTr-SXD năm 2025 ngày 09/9/2025 của Sở Xây dựng và Công văn 612/SXD-QLĐT&QLKCHT năm 2025 ngày 05/8/2025 của Sở Xây dựng.

    Tổng vốn đầu tư xây dựng Cầu Đình Khao nối Vĩnh Long với Bến Tre (cũ) (Hình từ Internet)

    Cầu Đình Khao nối những xã nào sau sáp nhập?

    Theo điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 1406/QĐ-UBND năm 2025 có nêu rõ địa điểm thực hiện dự án cầu Đình Khao nằm tại huyện Mang Thít tại tỉnh Vĩnh Long (cũ) và huyện Chợ Lách tại tỉnh Bến Tre (cũ), nay là xã Nhơn Phú và Phú Phụng tỉnh Vĩnh Long (mới).

    Như vậy, cầu Đình Khao nối xã Nhơn Phú và xã Phú Phụng của tỉnh Vĩnh Long sau sáp nhập.

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng là gì?

    Căn cứ tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014 có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và điểm c Khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng như sau:

    (1) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    (2) Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

    (3) Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    (4) Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    (5) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Xây dựng 2014.

    (6) Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    (7) Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    (8) Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    (9) Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    (10) Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    (11) Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    (12) Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    (13) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    (14) Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1