Quy định về giảm tiền sử dụng đất mới nhất từ ngày 6/11/2025 theo Nghị định 291/2025
Nội dung chính
Quy định về giảm tiền sử dụng đất mới nhất từ ngày 6/11/2025 theo Nghị định 291/2025
Ngày 06/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định 104/2024/NĐ-CP về Quỹ phát triển đất.
(*) Lưu ý: Nghị định 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2025.
Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP) quy định về giảm tiền sử dụng đất mới nhất từ ngày 6/11/2025 như sau:
(1) Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:
- Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn không thuộc địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi
(2) Giảm 50% tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(3) Giảm 30% tiền sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(4) Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
(5) Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024:
- Giảm 50% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Giảm 30% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Giảm 20% tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(6) Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(7) Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(8) Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
- Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
(*) Trên đây là thông tin về "Quy định về giảm tiền sử dụng đất mới nhất từ ngày 6/11/2025 theo Nghị định 291/2025"

Quy định về giảm tiền sử dụng đất mới nhất từ ngày 6/11/2025 theo Nghị định 291/2025 (Hình từ Internet)
Nghị định 291/2025 sửa Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có điều khoản chuyển tiếp ra sao?
Theo Điều 3 Nghị định 291/2025/NĐ-CP có quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:
(1) Việc xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp đã có quyết định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024, khoản 1, khoản 2 Điều 50, khoản 7, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP từ ngày 01/8/2024 đến trước ngày Nghị định 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
- Trường hợp người sử dụng đất đã nộp khoản thu bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1, khoản 2 Điều 50, khoản 7, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì được tính lại khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại Nghị định 291/2025/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch tăng giữa số tiền tính lại và số tiền đã nộp thì người sử dụng đất phải nộp thêm số tiền chênh lệch.
Trường hợp khoản tiền nộp bổ sung sau khi tính lại nhỏ hơn so với số tiền đã nộp thì người sử dụng đất được Nhà nước hoàn trả bằng cách trừ vào nghĩa vụ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp không phát sinh nghĩa vụ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì trừ vào nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; trường hợp không còn nghĩa vụ tài chính nào khác để trừ thì hoàn trả bằng tiền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc pháp luật khác có liên quan.
- Trường hợp cơ quan thuế đã tính và thông báo số tiền phải nộp bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1, khoản 2 Điều 50, khoản 7, khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành người sử dụng đất chưa nộp khoản thu bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế thì thực hiện tính lại khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại Nghị định 291/2025/NĐ-CP và điều chỉnh Thông báo số tiền phải nộp bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Người sử dụng đất phải nộp khoản tiền chậm nộp khoản thu bổ sung (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(2) Trường hợp thời gian ổn định đơn giá thuê đất tiếp theo của dự án trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người sử dụng đất được tính lại tiền thuê đất theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 10a Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP);
Trường hợp số tiền thuê đất đã nộp của năm 2024 và năm 2025 (nếu có) cao hơn số tiền thuê đất tính lại thì được Nhà nước hoàn trả bằng cách trừ vào nghĩa vụ tiền thuê đất; trường hợp không phát sinh nghĩa vụ tiền thuê đất thì trừ vào nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; trường hợp không còn nghĩa vụ tài chính nào khác để trừ thì hoàn trả bằng tiền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc pháp luật khác có liên quan.
(3) Trường hợp dự án đầu tư có nhiều hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) hoặc dự án có hình thức thuê đất trả tiền hằng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, nếu người thực hiện dự án đầu tư đã tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định 291/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được trừ (hoặc chưa trừ hết) kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được thực hiện khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 4, điểm l khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP.
