Miễn thi lý thuyết bằng lái xe máy nếu đã có bằng lái ô tô

Miễn thi lý thuyết bằng lái xe máy nếu đã có bằng lái ô tô. Độ tuổi được cấp bằng lái xe của từng hạng trong năm 2025

Nội dung chính

     

    Miễn thi lý thuyết bằng lái xe máy nếu đã có bằng lái ô tô

    Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1 có bằng lái xe ô tô còn hiệu lực do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết;

    Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về nội dung và quy trình sát hạch lái xe như sau:

    Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe
    1. Sát hạch lý thuyết
    a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với giấy phép lái xe hạng B1 và đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B trở lên).
    Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết;
    b) Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính.
    ...

    Người thi bằng lái xe máy phải hoàn thành hai phần thi: lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên, nếu đã có bằng lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp, thí sinh sẽ được miễn thi lý thuyết khi đăng ký sát hạch bằng lái xe hạng A1.

    Riêng đối với bằng lái xe hạng A2, dù đã có bằng ô tô, thí sinh vẫn phải tham gia đầy đủ cả hai phần thi.

    Lưu ý: Khi đăng ký thi bằng A1, nếu đã có bằng lái ô tô, cần mang theo để được hướng dẫn.

    Miễn thi lý thuyết bằng lái xe máy nếu đã có bằng lái ô tô

    Miễn thi lý thuyết bằng lái xe máy nếu đã có bằng lái ô tô (Hình từ Internet)

    Độ tuổi được cấp bằng lái xe của từng hạng trong năm 2025

    Theo định tại  Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

    - Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

    + Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

    + Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp bằng lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

    + Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp bằng lái xe hạng C, BE;

    + Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp bằng lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

    + Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp bằng lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

    + Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

    - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

    - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

    saved-content
    unsaved-content
    130