Dự kiến Quy hoạch chung Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya, tỉnh Gia Lai đến năm 2050 sẽ hoàn thành trong bao lâu?
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Dự kiến Quy hoạch chung Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya, tỉnh Gia Lai đến năm 2050 sẽ hoàn thành trong bao lâu?
UBND tỉnh Gia Lai đã phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chung Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya đến năm 2050 vào ngày 20/8/2025 tại Quyết định 1503/QĐ-UBND.
Theo Điều 1 Quyết định 1503/QĐ-UBND thì Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya, tỉnh Gia Lai là khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái - văn hóa trọng điểm phía Tây của tỉnh Gia Lai. Xây dựng quần thể du lịch sinh thái, đô thị sinh thái, du lịch trải nghiệm mang bản sắc đặc trưng vùng Tây Nguyên, có sức cạnh tranh với các điểm đến quốc tế.
Chi phí lập quy hoạch theo dự toán là 6.443.528.000 đồng (Sáu tỷ, bốn trăm bốn mươi ba triệu, năm trăm hai mươi tám ngàn đồng). Trong đó:
- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch: 222.933.000 đồng.
- Chi phí lập quy hoạch: 3.156.760.000 đồng.
- Chi phí khảo sát địa hình (tạm tính): 1.078.264.000 đồng.
- Chi phí thi tuyển ý tưởng quy hoạch: 1.399.938.000 đồng.
- Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch: 41.284.000 đồng.
- Phí thẩm định quy hoạch: 143.223.000 đồng.
- Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch: 134.455.000 đồng.
- Chi phí tổ chức lấy ý kiến cộng đồng: 58.459.000 đồng.
- Chi phí công bố quy hoạch được duyệt: 87.688.000 đồng.
- Chi phí cắm mốc giới ra thực địa (tạm tính): 70.000.000 đồng.
- Chi phí lựa chọn tư vấn lập quy hoạch: 17.000.000 đồng.
- Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: 33.524.321 đồng.
Dự kiến thì Quy hoạch chung Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya, tỉnh Gia Lai đến năm 2050 sẽ được thực hiện trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày công nhận kết quả đấu thầu lựa chọn tư vấn lập quy hoạch.

Dự kiến Quy hoạch chung Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya, tỉnh Gia Lai đến năm 2050 sẽ hoàn thành trong bao lâu? (Hình từ Internet)
Nội dung đồ án Quy hoạch chung Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya, tỉnh Gia Lai đến năm 2050
Nội dung đồ án Quy hoạch chung Khu du lịch Biển Hồ Chư Đăng Ya, tỉnh Gia Lai đến năm 2050 được nêu tại hoản 4 Điều 1 Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2025 như sau:
(1) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế xã hội, dân số, lao động, văn hoá, du lịch, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường và những yếu tố đặc thù của khu vực.
(2) Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các quy hoạch, các dự án đã có, đang còn hiệu lực; xác định, làm rõ các định hướng trong quy hoạch ngành có liên quan.
(3) Xác định mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng; dự báo về dân số, lao động, quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn.
(4) Định hướng quy hoạch sử dụng đất, xác định phạm vi, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trong từng khu chức năng theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn.
(5) Định hướng phát triển không gian:
- Đề xuất, lựa chọn mô hình, cấu trúc phát triển không gian khu du lịch gắn với các điểm nhấn về tài nguyên du lịch quan trọng, cốt lõi của khu vực lập quy hoạch; xác định các nguyên tắc phát triển đối với khu vực phát triển dân cư đô thị, nông thôn và các khu vực chức năng khác trong khu du lịch quốc (nếu có); tổ chức hệ thống trung tâm công cộng trong khu du lịch quốc gia.
- Tổ chức không gian phù hợp với phát triển các khu chức năng: Khu vực Biển Hồ - danh thắng, khu vực cảnh quan quan trọng, núi lửa Chư Đăng Ya, khu vực đồi chè, rừng thông, khu vực phát triển khu dân cư, không gian lễ hội hoa dã quỳ gắn với núi lửa Chư Đăng Ya; không gian du lịch nghỉ dưỡng...
- Định hướng tổ chức hệ thống quảng trường, công trình điểm nhấn; xác định các khu vực cửa ngõ, khu vực trọng điểm, các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm (nếu có) trong khu du lịch quốc gia.
- Định hướng phát triển du lịch:
- Phân tích bối cảnh và định vị khu du lịch
Biển Hồ - Chư Đăng Ya trong tỉnh, vùng, quốc gia và quốc tế; xác định các điểm
nhấn nổi bật về tài nguyên du lịch là động lực thu hút khách du lịch và đầu tư du
lịch;
- Định hướng phát triển sản phẩm du lịch gắn với thế mạnh địa phương, cập
nhật các xu hướng phát triển mới, liên kết phát triển du lịch trong mối quan hệ
với vùng biển, vùng Duyên hải, vùng Cao nguyên và quốc gia, quốc tế, nâng tầm
vị thế du lịch Biển Hồ - Chư Đăng Ya trong vùng, quốc gia và quốc tế;
- Định
hướng phát triển gắn với các chiến lược quảng bá, xúc tiến, mở rộng thị trường,
hướng tới thị trường quốc tế;
- Định hướng phát triển cơ sở vật chất ngành du lịch
và hạ tầng kỹ thuật du lịch gắn với hoàn thiện các tiêu chí Khu du lịch quốc gia;
- Định hướng phát triển nguồn lao động du lịch;
- Đề xuất các giải pháp phát triển;
- Đề xuất các nội dung nâng tầm giá trị tài nguyên du lịch của khu vực...
(6) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm:
- Phân lưu vực tiêu thoát nước chính, mạng lưới thoát nước, vị trí và quy mô các công trình tiêu thoát nước;
- xác định cốt xây dựng cho toàn khu du lịch quốc gia và từng phân khu chức năng;
- Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đối nội bao gồm vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông;
- Tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe (chú trọng phát triển giao thông xanh trong nội bộ khu du lịch với hệ thống phương tiện công cộng thân thiện với môi trường;
- Hạn chế phương tiện tải trọng lớn…); xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính và hệ thống hào, tuynel kỹ thuật (nếu có);
- Xác định nhu cầu, nguồn cung cấp nước và năng lượng (điện, khí đốt...); dự báo tổng lượng nước thải, chất thải rắn; x
- Xác định vị trí, quy mô công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân phối chính của hệ thống cấp nước, năng lượng và chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, thoát nước và công trình xử lý nước thải;
- Xác định vị trí, quy mô cơ sở tập kết, cơ sở xử lý chất thải rắn (nếu có) và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
(7) Đề xuất các giải pháp về bảo vệ môi trường: Thiết lập các khu vực bảo vệ, phục hồi môi trường do tác động của hoạt động đầu tư xây dựng công trình; yêu cầu về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm trong quá trình đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
(8) Luận cứ và xác định chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn quy hoạch, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
